Quyết định 44/2008/QĐ-UBND Quy chế Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 44/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/10/2008
Ngày có hiệu lực 09/11/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Minh Ánh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2008/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 30 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY CHẾ

CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44 /2008/QĐ-UBND Ngày30 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này áp dụng đối với Cơ quan kiểm tra văn bản, Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ, chế độ làm việc của Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, mối quan hệ của Cộng tác viên kiểm tra văn bản QPPL với Cơ quan kiểm tra văn bản.

3. Phạm vi kiểm tra là văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) do HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành và một số văn bản thông thường khác có chứa quy phạm do HĐND, UBND và các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND các cấp ban hành.

Điều 2. Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Cộng tác viên) là người có kiến thức, kinh nghiệm về công tác soạn thảo, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; hiểu biết sâu về chuyên môn, nghiệp vụ khoa học, kỹ thuật chuyên ngành; có hiểu biết tình hình thực tế của hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế xã hội, được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

2. Cộng tác viên tham gia hoạt động kiểm tra văn bản nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, văn bản chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn của văn bản do các cơ quan có thẩm quyền ban hành; kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền tự kiểm tra văn bản và xử lý những nội dung này.

Điều 3. Cơ quan kiểm tra văn bản

1. Cơ quan kiểm tra văn bản trong Quy chế này bao gồm: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố (cấp huyện), các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là cơ quan giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện chức năng tự kiểm tra, kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Ban pháp chế HĐND các cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND cùng cấp.

[...]