QUY CHẾ
CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1319/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2010
của Ủy ban nhân tỉnh Ninh Thuận)
Chương 1
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan có chức năng kiểm tra văn bản, cộng
tác viên kiểm tra văn bản của tỉnh Ninh Thuận
2. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, quyền lợi, nghĩa vụ của cộng tác
viên kiểm tra văn bản; mối quan hệ của cộng tác viên kiểm tra văn bản với cơ
quan kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Cơ quan kiểm tra văn bản
1. Sở Tư pháp và phòng Tư pháp các huyện, thành phố là cơ quan thực hiện
chức năng kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cơ quan kiểm tra văn bản có nhiệm vụ xây dựng và quản lý đội ngũ cộng
tác viên cấp mình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản của địa
phương.
Điều 3. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
Cộng tác viên kiểm tra văn bản (sau đây gọi tắt là cộng tác viên) là người
có kiến thức, hiểu biết về công tác soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật, hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ khoa học, kỹ thuật
chuyên ngành, có hiểu biết tình hình thực tế của hoạt động quản lý Nhà nước,
kinh tế, xã hội của địa phương, được cơ quan có thẩm quyền ở khoản 1, 2 Điều 8
công nhận.
Điều 4. Mục đích thành lập đội ngũ cộng tác viên
1. Cộng tác viên giúp cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản, phát
hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi
hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của hệ thống pháp luật; đồng thời kiến nghị cơ quan, người có
thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành
văn bản trái pháp luật.
2. Cộng tác viên tham gia hoạt động kiểm tra văn bản nhằm đảm bảo văn bản
quy phạm pháp luật do các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành được ban hành
đúng theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương; đồng thời kịp thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra xử
lý các văn bản trái pháp luật theo quy định.
Điều 5. Nguyên tắc kiểm tra văn bản của cộng tác viên
Cộng tác viên kiểm tra văn bản khi thực hiện nhiệm vụ tuân theo các nguyên
tắc sau:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Bảo đảm chính xác, khách quan, kịp thời và hiệu quả.
3. Thường xuyên, toàn diện, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền trình
tự, thủ tục.
4. Kết hợp giữa kiểm tra và tự kiểm tra; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ
quan có liên quan.
Điều 6. Mối quan hệ giữa cộng tác viên và cơ quan kiểm tra văn bản
1. Cộng tác viên và cơ quan kiểm tra văn bản thiết lập mối quan hệ trên cơ
sở thoả thuận, bình đẳng và tự nguyện giữa hai bên.
2. Cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp
tài liệu cho cộng tác viên và có quyền chấp nhận hay không chấp nhận kết quả
thực hiện nhiệm vụ công tác của cộng tác viên.
3. Mọi yêu cầu, kiến nghị của cộng tác viên liên quan đến việc kiểm tra
văn bản phải thông qua cơ quan kiểm tra văn bản.
4. Trong công tác kiểm tra văn bản, cộng tác viên chịu sự quản lý, hướng
dẫn nghiệp vụ của cơ quan kiểm tra văn bản, hoạt động theo cơ chế khoán hoặc
hợp đồng có thời hạn, thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn
bản.
5. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác được giao, cộng tác viên
hoạt động khách quan, trung thực và tuân theo pháp luật.
Chương II
TIÊU
CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN CỘNG TÁC VIÊN
Điều 7. Tiêu chuẩn cộng tác viên
1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
2. Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ đại học trở lên, có thời gian công
tác trong lĩnh vực chuyên môn từ 3 năm trở lên.
3. Có kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý Nhà nước, thực thi pháp luật.
4. Có kinh nghiệm, hiểu biết về nghiệp vụ soạn thảo, ban hành và kiểm tra,
xử lý văn bản pháp luật.
Điều 8. Thẩm quyền công nhận cộng tác viên
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản cấp tỉnh do thủ trưởng cơ quan kiểm tra
văn bản (Giám đốc Sở Tư pháp) quyết định công nhận và trực tiếp ký hợp đồng với
cộng tác viên kiểm tra văn bản.
2. Cộng tác viên kiểm tra văn bản cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định công nhận trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp;
Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện ký hợp đồng với cộng tác viên kiểm tra văn bản
sau khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Căn cứ nhu cầu sử dụng cộng tác viên, người có thẩm quyền công nhận
cộng tác viên quyết định số lượng, thời hạn hợp đồng với cộng tác viên.
Điều 9. Thủ tục công nhận cộng tác viên
1. Hồ sơ đề nghị công nhận cộng tác viên bao gồm:
a) Đơn đề nghị làm cộng tác viên;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh đã tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Giấy tờ chứng minh thời hạn công tác trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp
vụ;
d) Lý lịch trích ngang có xác nhận của thủ trưởng cơ quan nơi công tác.
2. Thủ tục công nhận cộng tác viên:
a) Người đề nghị được công nhận là cộng tác viên gửi 01 bộ hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan kiểm tra văn bản. Trong vòng 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, 2 Điều 8 ra quyết định công nhận cộng tác viên;
b) Trong trường hợp không công nhận cộng tác viên đối với người đã nộp hồ
sơ đề nghị, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày cơ quan kiểm tra văn bản phải
thông báo bằng văn bản cho người đó và ghi rõ lý do từ chối.
Chương III
QUYỀN LỢI
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỘNG TÁC VIÊN
Điều 10. Quyền lợi của cộng tác viên
1. Được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ có liên quan đến công tác soạn
thảo ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản.
2. Được cung cấp tài liệu, văn bản, cơ sở dữ liệu và các điều kiện cần
thiết khác để phục vụ cho công tác soạn thảo ban hành và kiểm tra, xử lý văn
bản theo quy định.
3. Được hưởng các chế độ theo quy định của liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Tư
pháp khi tham gia thực hiện các hoạt động kiểm tra văn bản theo quy định của
pháp luật.
4. Cộng tác viên có thành tích trong hoạt động kiểm tra văn bản được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nghĩa vụ của cộng tác viên
1. Tham gia thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra văn bản đúng thời hạn quy định
trong hợp đồng hoặc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản quy định.
2. Trong công tác kiểm tra văn bản đảm bảo sự chính xác, khách quan, kịp
thời và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản về kết quả
kiểm tra văn bản của mình.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản quy phạm pháp
pháp luật và Quy chế này.
Chương IV
CHẤM DỨT
VIỆC CÔNG NHẬN CỘNG TÁC VIÊN
Điều 12. Chấm dứt việc công nhận cộng tác viên
Cơ quan có thẩm quyền công nhận cộng tác viên quyết định chấm dứt việc
công nhận cộng tác viên trong các trường hợp sau:
1. Theo yêu cầu của cộng tác viên.
2. Cộng tác viên có hành vi không khách quan, không trung thực trái pháp
luật trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
3. Cộng tác viên không thực hiện việc kiểm tra văn bản theo hợp đồng hoặc
theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản mà không có lý do chính đáng.
4. Dùng danh nghĩa cộng tác viên để thực hiện các hoạt động khác trái pháp
luật ngoài công tác kiểm tra văn bản được giao.
5. Cộng tác viên vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 11 của Quy chế này
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện
Quy chế này. Hằng năm tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cộng tác viên
toàn tỉnh và đề xuất các cá nhân, tổ chức có thành tích trong hoạt động kiểm
tra văn bản trình cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Sở Tài chính chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho
hoạt động của cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các cơ quan quản lý trực tiếp cộng tác viên có trách nhiệm
hỗ trợ, tạo điều kiện cho cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản
theo quy định.
Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Trưởng phòng Tư pháp và các cơ quan có
liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh
thì các cơ quan, cá nhân liên quan có trách nhiệm đề xuất để Giám đốc Sở Tư
pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế này
cho phù hợp./.