Thứ 6, Ngày 01/11/2024

Nghị quyết 14/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 14/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2015
Ngày có hiệu lực 01/01/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Sơn Thị Ánh Hồng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
TRÀ VINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2015/NQ-ND

Trà Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết năm 2016 của Tỉnh ủy Trà Vinh;

Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYT NGHỊ:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, trong bối cảnh kinh tế của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tình hình biển Đông diễn biến căng thẳng, nhưng nhờ sự nỗ lực phấn đấu của hệ thống chính trị, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân, kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2015 đã được 18/21 chỉ tiêu Nghị quyết đề ra; kinh tế tiếp tục phát triển, quý sau tăng trưởng cao hơn quý trước; chỉ số giá tiêu dùng tăng nhẹ; lãi suất huy động và cho vay trong quy định của NHNN; dư nợ tín dụng tăng trưởng khá, nợ xấu trong tầm kiểm soát; thu ngân sách nhà nước đảm bảo đạt theo kế hoạch và tăng khá; chuyển dịch cơ cấu còn chậm nhưng có sự chuyển biến tích cực; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nên năng suất không ngừng tăng lên; tổng sản lượng lúa, sản lượng màu lương thực, màu thực phẩm; cây ăn trái, cây lâu năm đều tăng; chăn nuôi tiếp tục phát triển; Đề án tái cơ cấu nông nghiệp được triển khai nhiều mô hình, diện tích đất chuyển đổi sản xuất hiệu quả nâng lên rõ rệt; kim ngạch xuất khẩu tăng khá; xúc tiến mời gọi đầu tư đạt kết quả khá quan trọng; phát triển doanh nghiệp tăng nhanh cả về số lượng, vốn và ngành nghề hoạt động; quy mô sản xuất của các doanh nghiệp được đầu tư, nâng cấp, mở rộng; hoạt động xúc tiến thương mại và công tác bình ổn thị trường trong dịp l, tết được trin khai tt; các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành phát huy được tác dụng; slượng khách đến tham quan du lịch tăng; các lĩnh vực dịch vụ phát triển khá; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 7,66%; tỷ lệ hộ cận nghèo còn 7,76%,... góp phn đưa kinh tế Trà Vinh tăng trưởng khá (8,31%), nâng mức thu nhập (GRDP) bình quân đầu người từ 27 triệu đồng/người/năm tăng lên gần 30 triệu đồng/người/năm. Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, giá cả và an toàn thực phẩm được tăng cường. Lĩnh vực an sinh, xã hội được thực hiện có hiệu quả; các chế độ, chính sách đối với người có công, ngưi nghèo, cận nghèo được thực hiện tốt; chất lượng dạy và học được nâng lên, tỷ lệ học sinh bỏ học giảm; phong trào xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hóa có sức lan tỏa mạnh mẽ. Công tác cải cách hành chính không ngừng được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả hơn. Công tác tiếp dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân, cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và phòng chống tham nhũng được quan tâm thực hiện. Quốc phòng, an ninh tiếp tục được giữ vững, ổn định.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, cũng còn những tồn tại, khó khăn, thách thức trong thời gian tới cn phải khắc phục, cụ thể như sau:

Trà Vinh xuất phát điểm kinh tế thấp, quy mô nhỏ, trình độ còn hạn chế nên tăng trưởng kinh tế vẫn chủ yếu còn dựa vào chiều rộng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, quy mô sản xuất còn phân tán, nhỏ lẻ, cơ giới hóa trong nông nghiệp phát triển còn chậm, trình độ sản xuất có nâng lên nhưng vẫn còn ở mức thấp; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp; nuôi trồng thủy sản gặp nhiều khó khăn cả về thời tiết và giá cả tiêu thụ; Đ án tái cơ cấu kinh tế triển khai còn chậm; thị trường đầu ra chưa thật sự ổn định; năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu; công nghiệp chế biến phát triển còn chậm và gặp nhiều khó khăn, nhất là lĩnh vực chế biến nông sản. Hoạt động kinh tế hợp tác, hp tác xã còn yếu, chậm đổi mới hội nhập vào cơ chế thị trường. Tình trạng gian lận thương mại, cạnh tranh thiếu lành mạnh còn diễn ra. Huy động nguồn lực đ đầu tư cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu; các Luật ban hành chậm có văn bản hướng dẫn, nhất là lĩnh vực đầu tư, đầu tư công, đất đai,.... Nhiều đề tài khoa học được nghiệm thu nhưng chậm đưa vào ứng dụng. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội một số mặt còn hạn chế; công tác phòng ngừa xã hội chưa cao, còn xảy ra nhiều, nhất là ở đối tượng thanh thiếu niên. Tai nạn giao thông tăng cả 3 mặt; số vụ cháy nổ còn xảy ra gây thiệt hại tài sản quá lớn.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2016

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung tái cơ cấu nền kinh tế, duy trì và nâng cao chất lượng tăng trưởng, đưa kinh tế phát triển nhanh, bền vững, nâng cao hiệu quả và năng lực cnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chng tham nhũng.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 11-12%; trong đó: khu vực nông - lâm thủy - sản tăng 2,47%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 27,2%; khu vực dịch vụ tăng 15,85%; GRDP bình quân đầu người trên 33,5 triệu đồng/người/năm.

- Cơ cấu kinh tế: khu vực I là 41,82%; khu vực II: 21,79%; khu vực III: 36,39%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 15,7% so với năm 2015.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 18.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 51,6% GRDP.

- Thu ngân sách theo dự toán đạt 1.800 tỷ đồng, tăng 18,26% so vi năm 2015.

b) Các chỉ tiêu xã hội

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2%, riêng vùng dân tộc Khmer giảm trên 3%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%. Tạo việc làm mới 22.000 lao động.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 13%.

- Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 19 giường/1 vạn, 6,4 bác sĩ/vạn dân.

- Đạt tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn tỉnh đạt 83,4% dân số;

[...]