Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại công tác dân vận của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 436/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 11/06/2019 |
Ngày có hiệu lực | 11/06/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Trần Ngọc Căng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 436/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 6 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định 11100-QĐ/TU ngày 24/6/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Kế hoạch phối hợp số 91-KH/BDVTU-BCSĐUBND ngày 19/02/2019 giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy và Ban Cán sự đảng UBND tỉnh về phối hợp thực hiện công tác dân vận năm 2019 - "Năm dân vận chính quyền";
Sau khi thống nhất với Ban Dân vận Tỉnh ủy và xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 875/TTr-SNV ngày 14/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại công tác dân vận của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và các đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VỀ TIÊU CHÍ, CÁCH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CÔNG TÁC DÂN VẬN
CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 11/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, thang điểm và phương pháp đánh giá công tác dân vận của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
- Các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh).
- Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố.
- Các phòng, ban chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là các cơ quan, đơn vị cấp huyện).
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 436/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 6 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định 11100-QĐ/TU ngày 24/6/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Kế hoạch phối hợp số 91-KH/BDVTU-BCSĐUBND ngày 19/02/2019 giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy và Ban Cán sự đảng UBND tỉnh về phối hợp thực hiện công tác dân vận năm 2019 - "Năm dân vận chính quyền";
Sau khi thống nhất với Ban Dân vận Tỉnh ủy và xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 875/TTr-SNV ngày 14/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại công tác dân vận của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và các đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VỀ TIÊU CHÍ, CÁCH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CÔNG TÁC DÂN VẬN
CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 11/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, thang điểm và phương pháp đánh giá công tác dân vận của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
- Các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh).
- Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố.
- Các phòng, ban chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là các cơ quan, đơn vị cấp huyện).
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác dân vận của chính quyền hàng năm nhằm xem xét toàn diện các hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh,... tại các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định. Qua đó phát huy các nhân tố tích cực, khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo động lực thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các cơ quan nhà nước các cấp.
Kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện công tác dân vận của chính quyền là một trong những cơ sở để xem xét, đánh giá thi đua của các cơ quan, đơn vị, địa phương vào dịp tổng kết các khối thi đua (cơ quan, đơn vị, địa phương có kết quả thực hiện công tác dân vận của chính quyền được đánh giá, xếp loại đạt loại tốt trở lên mới đủ điều kiện, tiêu chí đề nghị UBND các cấp xem xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng).
Căn cứ các văn bản của trung ương, của tỉnh về công tác dân vận của chính quyền và đặc điểm tình hình của địa phương, UBND tỉnh quy định các tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện công tác dân vận chính quyền của các cơ quan nhà nước các cấp hàng năm. Mỗi tiêu chí có thang điểm chuẩn tối đa là 10 điểm, tổng số điểm tối đa tương ứng với các tiêu chí là 90/100 điểm; 10 điểm còn lại do cơ quan cấp trên đánh giá và thưởng bổ sung cho các cơ quan, đơn vị, địa phương có cách làm hay, sáng tạo, đồng thời người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị, địa phương năm đó phải được đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Việc chấm điểm cụ thể dựa trên mức độ hoàn thành khối lượng và hiệu quả công việc đạt được theo yêu cầu của từng nội dung tiêu chí.
Chấm điểm, đánh giá đảm bảo thực chất, khách quan, dân chủ, công bằng và công khai.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN
Tiêu chí 1: Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và UBND các cấp tổ chức quán triệt, triển khai các văn bản của Đảng, Nhà nước về công tác dân vận chính quyền đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của chính quyền; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Tiêu chí 2: Xây dựng và thể chế hóa cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ", cụ thể hóa kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thành cơ chế, chính sách của địa phương phù hợp với thực tiễn và đáp ứng quyền, lợi ích, nguyện vọng chính đáng của đại bộ phận nhân dân. Thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương liên quan đến quyền con người, quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phù hợp với Hiến pháp năm 2013, nhất là các chính sách về đất đai, nhà ở, đào tạo nghề, việc làm và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đó.
Tiêu chí 3: Tổ chức thực hiện các chương trình về phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương mang lại hiệu quả thiết thực, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, được quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ. Giải quyết tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công, người nghèo, người khuyết tật, người có hoàn cảnh khó khăn và các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các địa phương trong tỉnh; việc giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn, các xã xây dựng nông thôn mới.
Tiêu chí 4: Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước các cấp, nhất là trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện việc công khai thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương và tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; công khai số điện thoại, đường dây nóng của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục hành chính, cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết; cải tiến, hợp lý hóa quy trình giải quyết hồ sơ; thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, bảo đảm việc giải quyết thủ tục hành chính đúng quy định; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có tinh thần phục vụ nhân dân “trọng dân, gần dân, có trách nhiệm với dân”, “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”.
Tiêu chí 5: Mở rộng và nâng cao việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở theo Pháp lệnh số 34 [1], nhất là việc tổ chức lấy ý kiến cộng đồng đối với các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch, quy hoạch quan trọng, nhạy cảm liên quan đến đất đai, môi trường, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới, hạ tầng giao thông; dân chủ trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 04 [2]. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hàng năm đúng qui định; lắng nghe và giải quyết kịp thời các ý kiến, đề nghị chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; thực hiện việc công khai các nội dung có liên quan đến trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; niêm yết công khai các loại thủ tục hồ sơ liên quan đến trách nhiệm, quyền lợi của tổ chức, công dân; mở rộng các hình thức dân chủ để nhân dân tham gia, góp ý xây dựng. Ban hành các quy định riêng của cơ quan, đơn vị, địa phương về thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tiêu chí 6: Thực hiện nghiêm chế độ tiếp công dân và giải quyết đề nghị, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo Luật định. Giải quyết kịp thời những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng liên quan trực tiếp đến đời sống và sinh hoạt của nhân dân, bảo đảm quyền lợi chính đáng và hợp pháp của nhân dân. Triển khai và phát huy chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tiêu chí 7: Thực hiện quy chế phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quan tâm, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo Quyết định số 217, 218 của Bộ Chính trị (khóa XI), Quy định số 124 của Ban Bí thư (khóa XII)[3] về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên.
Tiêu chí 8: Thực hiện xây dựng công sở văn minh, cơ quan văn hóa; cán bộ, công chức, viên chức làm việc với phong cách “gần dân, trọng dân”. Thực hiện quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương và văn hóa công sở theo quy định tại Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định về một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính của tỉnh Quảng Ngãi.
Tiêu chí 9: Phát động và thực hiện các phong trào thi đua, phong trào “Dân vận khéo” phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai tốt công tác tuyên truyền, vận động gắn với nhiệm vụ chuyên môn khi triển khai các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch quan trọng. Thực hiện công tác biểu dương, khen thưởng và nhân rộng các điển hình “Dân vận khéo”, các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực công tác; phát hiện, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng vận động nhân dân cho những người có uy tín hoặc cán bộ thường xuyên tiếp xúc với tổ chức, công dân trong cơ quan, đơn vị, địa phương và tạo điều kiện để người dân tham gia tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 5. Phương pháp đánh giá, chấm điểm
Các cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm căn cứ các nội dung tiêu chí và hướng dẫn chấm điểm, đánh giá quy định tại Quyết định này xây dựng báo cáo và tự tổ chức chấm điểm, đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác dân vận chính quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Căn cứ báo cáo và kết quả tự chấm điểm, đánh giá của các cơ quan, đơn vị, địa phương; UBND tỉnh phối hợp Ban Dân vận Tỉnh ủy tổ chức rà soát kiểm tra, thẩm định, đánh giá, chấm điểm, xếp loại đối với các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố; UBND cấp huyện phối hợp Ban Dân vận Huyện ủy tổ chức rà soát kiểm tra, thẩm định, đánh giá, chấm điểm, xếp loại đối với các phòng, ban, đơn vị cấp huyện và UBND các xã, phường, thị trấn.
(Có bảng hướng dẫn chấm điểm kèm theo)
Điều 6. Các mức đánh giá, xếp loại
Căn cứ kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương; UBND tỉnh và UBND cấp huyện đánh giá, chấm điểm theo từng nội dung tiêu chí để xếp loại theo các mức như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc: Tổng điểm đạt được từ 90 đến 100 điểm;
2. Hoàn thành tốt: Tổng điểm đạt được từ 70 đến dưới 90 điểm;
3. Hoàn thành: Tổng điểm từ 50 đến dưới 70 điểm;
4. Không hoàn thành: Tổng điểm dưới 50 điểm.
Điều 7. Trách nhiệm tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Đối với cấp huyện: Trong tháng 11 hàng năm; các cơ quan, đơn vị cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ các nội dung tiêu chí và hướng dẫn chấm điểm các tiêu chí đánh giá ban hành kèm theo Quyết định này tự tổ chức đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện công tác dân vận chính quyền (có kèm theo Báo cáo giải trình cho kết quả thực hiện từng tiêu chí) của đơn vị mình gửi về cơ quan Tổ chức - Nội vụ hoặc Phòng Nội vụ trước ngày 30/10 hàng năm.
2. Đối với cấp tỉnh: Trong tháng 11 hàng năm; các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ các nội dung tiêu chí và hướng dẫn chấm điểm các tiêu chí đánh giá ban hành kèm theo Quyết định này tự tổ chức đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện công tác dân vận chính quyền (có kèm theo Báo cáo giải trình cho kết quả thực hiện từng tiêu chí) của đơn vị mình gửi về Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Điều 8. Tổ chức thẩm định, đánh giá, chấm điểm, xếp loại
1. Đối với cấp huyện: Hàng năm, trước ngày 10/11, cơ quan Tổ chức - Nội vụ hoặc Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp Ban Dân vận Huyện ủy tổ chức rà soát kiểm tra, thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xếp loại công tác dân vận chính quyền đối với các cơ quan, đơn vị cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. Đồng thời tham mưu cho UBND huyện báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ), Ban Dân vận Tỉnh ủy để theo dõi.
2. Đối với cấp tỉnh: Hàng năm trước ngày 30/11, Sở Nội vụ phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy tổ chức rà soát kiểm tra, thẩm định, đánh giá, chấm điểm, xếp loại kết quả thực hiện công tác dân vận chính quyền đối với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả cho Thường trực Tỉnh ủy và các cơ quan Trung ương liên quan để theo dõi.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố kịp thời phản ảnh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, bổ sung cho phù hợp./.
CHẤM ĐIỂM CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC DÂN VẬN
CHÍNH QUYỀN
(Kèm theo Quyết định số 436 /QĐ- UBND ngày 11/6/2019 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
TT |
NỘI DUNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN |
ĐIỂM |
Ghi chú |
||
Chuẩn |
Cơ quan, đơn vị, địa phương tự chấm |
Tổ kiểm tra, đánh giá chấm |
|||
1 |
Tiêu chí 1 |
10 |
|
|
|
Nội dung 1 |
Các cơ quan hành chính nhà nước và UBND các cấp tổ chức quán triệt, triển khai có hiệu quả Kết luận số 114-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của tỉnh, địa phương, đơn vị đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm góp phần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò công tác dân vận của chính quyền trong tình hình mới, trong đó có tổ chức hội nghị để quán triệt hoặc lồng ghép vào các cuộc họp giao ban của cơ quan, đơn vị, địa phương . |
5 |
|
|
|
Nội dung 2 |
Xây dựng Quy chế công tác dân vận của cơ quan, đơn vị, địa phương theo tinh thần Quyết định 11100-QĐ/TU ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ngãi; phân công lãnh đạo phụ trách công tác dân vận của chính quyền. |
5 |
|
|
|
2 |
Tiêu chí 2 |
10 |
|
|
|
Nội dung 1 |
Xây dựng và thể chế hóa cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ", cụ thể hóa kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thành cơ chế, chính sách của địa phương phù hợp với thực tiễn và đáp ứng quyền, lợi ích, nguyện vọng chính đáng của đại bộ phận nhân dân (tham mưu các văn bản liên quan quyền, lợi ích, nguyện vọng của nhân dân). |
5 |
|
|
|
Nội dung 2 |
Thực hiện tốt việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của ngành, lĩnh vực, địa phương liên quan đến quyền con người, quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật. Đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đó (tham mưu sửa đổi, bổ sung kịp thời các văn bản liên quan quyền, lợi ích, nguyện vọng của đại bộ phận nhân dân). |
5 |
|
|
|
3 |
Tiêu chí 3 |
10 |
|
|
|
Nội dung 1 |
Tổ chức thực hiện tốt các chương trình về phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương mang lại hiệu quả thiết thực; không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, được quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ; không bị các cơ quan cấp trên phê bình, nhắc nhở bằng văn bản. |
5 |
|
|
|
Nội dung 2 |
Giải quyết kịp thời, đúng chế độ các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công, người nghèo, người khuyết tật, người có hoàn cảnh khó khăn và các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các địa phương trong tỉnh, không giải quyết chậm trễ, kéo dài gây mất niềm tin của nhân dân; có chương trình, hành động giúp các xã đặc biệt khó khăn, các xã xây dựng nông thôn mới. |
5 |
|
|
|
4 |
Tiêu chí 4 |
10 |
|
|
|
Nội dung 1 |
Tổ chức thực hiện tốt các nội dung của công tác cải cách hành chính trong đó tập trung cải cách tổ chức bộ máy, cải cách thủ tục hành chính, công khai hóa, hiện đại hóa thủ tục hành chính; rà soát cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết gây phiền hà cho tổ chức và công dân (hàng năm có xây dựng kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương mình). |
5 |
|
|
|
Nội dung 2 |
Thực hiện tốt việc công khai số điện thoại, đường dây nóng của cơ quan, đơn vị, địa phương; Đề án vị trí việc làm; kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm việc giải quyết thủ tục hành chính đúng quy định, không chậm trễ, kéo dài và không để người dân phải đi lại nhiều lần nộp hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ; xây dựng và thực hiện tốt phong cách “trọng dân, gần dân, có trách nhiệm với dân”, “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin” trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; có biện pháp xử lý kịp thời, nghiêm túc những hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công dân, những cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, suy thoái về đạo đức, lối sống, không còn uy tín đối với nhân dân. |
5 |
|
|
|
5 |
Tiêu chí 5 |
10 |
|
|
|
Nội dung 1 |
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hàng năm có tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức; lắng nghe và giải quyết kịp thời các ý kiến, đề nghị chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện đầy đủ việc công khai các nội dung có liên quan đến trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; niêm yết công khai và tổ chức lấy ý kiến cộng đồng đối với các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch quan trọng liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức, công dân; mở rộng các hình thức dân chủ để nhân dân tham gia, góp ý xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. |
5 |
|
|
|
Nội dung 2 |
Ban hành các quy định riêng của cơ quan, đơn vị, địa phương về thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan; phân công lãnh đạo và cán bộ phụ trách công tác thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. |
5 |
|
|
|
6 |
Tiêu chí 6 |
10 |
|
|
|
Nội dung 1 |
Thực hiện tốt chế độ tiếp công dân thường xuyên, định kỳ gắn với giải quyết đề nghị, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân (các cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm xây dựng quy chế và lịch tiếp công dân theo quy định |
5 |
|
|
|
|
của Luật tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo); triển khai chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương . |
|
|
|
|
Nội dung 2 |
Giải quyết kịp thời, đúng quy trình, trình tự những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng liên quan trực tiếp đến đời sống và sinh hoạt của nhân dân; giải quyết dứt điểm, không kéo dài thời gian giải quyết, không để người dân tụ tập khiếu kiện đông người. |
5 |
|
|
|
7 |
Tiêu chí 7 |
10 |
|
|
|
Nội dung |
Thực hiện tốt quy chế phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị về thực hiện công tác dân vận chính quyền. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo quy định của Quyết định số 217, 218 của Bộ Chính trị (khóa XI), Quy định số 124 của Ban Bí thư (khóa XII). |
10 |
|
|
|
8 |
Tiêu chí 8 |
10 |
|
|
|
Nội dung 1 |
Thực hiện tốt quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương và văn hóa công sở theo quy định tại Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định về một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính của tỉnh Quảng Ngãi. |
5 |
|
|
|
Nội dung 2 |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương không có công chức, viên chức, nhân viên vi phạm uống rượu, bia trong giờ hành chính, vi phạm pháp luật về giao thông khi tham gia giao thông mà có văn bản của cơ quan công an gửi về cơ quan, đơn vị, địa phương . |
5 |
|
|
|
9 |
Tiêu chí 9 |
10 |
|
|
|
Nội dung 1 |
Phát động và thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước, phong trào “Dân vận khéo” phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức (hàng năm có ban hành kế hoạch hoặc chương trình phát động thi đua của cơ quan, đơn vị, địa phương ). Triển khai tốt công tác tuyên truyền, vận động gắn với nhiệm vụ chuyên môn khi triển khai các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch quan trọng. |
5 |
|
|
|
Nội dung 2 |
Thực hiện tốt công tác biểu dương, khen thưởng và nhân rộng kịp thời các điển hình “Dân vận khéo”, các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực công tác (phải có mô hình, điển hình cụ thể); phát hiện, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng vận động nhân dân cho những người có uy tín hoặc thường xuyên tiếp xúc với tổ chức, công dân trong cơ quan, đơn vị, địa phương và tạo điều kiện cho họ tham gia tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. |
5 |
|
|
|
|
Tổng cộng |
90 |
|
|
|
10 |
Điểm thưởng |
10 |
|
|
|
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có cách làm hay, sáng tạo được cấp trên đánh giá, ghi nhận cao và xếp loại người đứng đầu năm đó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; không bị cấp ủy, chính quyền các cấp và cơ quan ngành dọc cấp trên phê bình, nhắc nhở bằng văn bản. |
10 |
|
|
|
Tổng điểm để đánh giá, phân loại = Tổng điểm đạt được của các nội dung tiêu chí + điểm thưởng
Tổng đạt được: điểm
[1] Pháp lệnh số 34/2007/PLUBTVQH11 ngày 05 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
[2] Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
[3] Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI) về ban hà nh Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI) về ban hành Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; Quy định số 124-QĐi/TW ngày 02/02/2018 của Ban Bí thư (khóa XII) về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên.