Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 4351/QĐ-BCT năm 2011 phê duyệt "Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến 2020" do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 4351/QĐ-BCT
Ngày ban hành 29/08/2011
Ngày có hiệu lực 29/08/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Hoàng Quốc Vượng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4351/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CÓ XÉT ĐẾN 2020”

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;

Căn cứ Quyết định số 42/2005/QĐ-BCN ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định nội dung, trình tự và thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực;

Xét đề nghị của UBND thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 07/TTr-UBND ngày 23 tháng 2 năm 2011 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến 2020; Văn bản góp ý cho đề án số 3501/EVN-KH ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Hồ sơ bổ sung, hiệu chỉnh đề án do Viện Năng lượng lập tháng 8 năm 2011;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển điện lực Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến 2020” do Viện Năng lượng (IE) lập với các nội dung chính như sau:

1. Nhu cầu điện:

Phê duyệt phương án cơ sở của dự báo nhu cầu điện đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội với tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011-2015 là 12-13%/năm và giai đoạn 2016-2020 là 11- 12%/năm. Cụ thể như sau:

a) Năm 2015:

Công suất cực đại Pmax = 3.220 MW, điện thương phẩm 16.196 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 là 12,7%/năm, trong đó: công nghiệp - xây dựng tăng 13,6%/năm; nông - lâm - thủy sản tăng 5,8%/năm; thương mại - dịch vụ tăng 19,7%/năm; quản lý và tiêu dùng dân cư tăng 10,9%/năm; hoạt động khác tăng 14,9%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 2.220 kWh/người/năm.

b) Năm 2020:

Công suất cực đại Pmax = 5.240 MW, điện thương phẩm 27.753 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 11,4%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 3.488 kWh/người/năm.

Tổng hợp nhu cầu điện của các thành phần phụ tải được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1 kèm theo.

2. Quy hoạch phát triển lưới điện:

2.1 Quan điểm thiết kế

2.1.1 Lưới điện 220, 110kV

- Cấu trúc lưới điện: Lưới điện 220kV-110kV Thành phố Hà Nội được thiết kế mạch vòng, mỗi trạm biến áp được cấp điện bằng hai đường dây đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện theo tiêu chuẩn độ tin cậy N-1 và chất lượng điện năng trong chế độ làm việc bình thường và sự cố đơn lẻ theo các quy định hiện hành. Lưới điện 220kV-110kV phải đảm bảo độ dự phòng cho phát triển ở giai đoạn kế tiếp.

- Đường dây 220-110kV: Được thiết kế nhiều mạch, ưu tiên sử dụng loại cột nhiều mạch để giảm hành lang tuyến các đường dây tải điện.

- Trạm biến áp 220/110kV: Được thiết kế với cấu hình đầy đủ tối thiểu là hai (02) máy biến áp và có trạm 110/22(35) kV nối cấp, trường hợp đặc biệt, tại các khu vực có mật độ phụ tải cao hoặc không thể bố trí thêm trạm biến áp mới ở khu vực lân cận thì cân nhắc xây dựng trạm biến áp có nhiều máy biến áp. Tại các trạm 220kV, phía 220kV và 110kV chọn sơ đồ hai hệ thống thanh cái có hoặc không có đường vòng. Tại các trạm 110kV, phía 110kV chọn sơ đồ một hệ thống thanh cái có phân đoạn bằng máy cắt hoặc sơ đồ hai hệ thống thanh cái, phía 15 – 22kV chọn sơ đồ một hệ thống thanh cái có phân đoạn bằng máy cắt.

- Tiết diện dây dẫn:

+ Các đường dây 220kV: Sử dụng dây dẫn phân pha có tổng tiết diện ≥ 500mm2, có dự phòng cho phát triển ở giai đoạn kế tiếp. Cáp ngầm dùng loại XLPE-1600.

+ Các đường dây 110kV: sử dụng dây dẫn có tiết diện tối thiểu là 240mm2 có xét đến dự phòng cho phát triển ở giai đoạn kế tiếp; đối với các khu vực có mật độ phụ tải tập trung sử dụng dây dẫn có tiết diện ≥ 400mm2 hoặc tương đương, ưu tiên sử dụng dây phân pha. Để tăng khả năng tải của các đường dây có thể xem xét sử dụng dây dẫn chịu nhiệt. Cáp ngầm dùng loại XLPE-1200.

[...]