QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ
MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN VÀ Ở THÔN, LÀNG, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43 /2011/QĐ-UBND ngày 30 /12/2011 của UBND
tỉnh)
Điều 1. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và ở thôn, làng, tổ dân phố (sau đây gọi
chung là thôn) có các chức danh sau:
1. Ở cấp xã có
các chức danh:
1.1) Chủ nhiệm
Ủy ban Kiểm tra Đảng;
1.2) Trưởng Ban Tuyên
giáo;
1.3) Dân vận;
1.4) Tổ chức Đảng;
1.5) Chủ tịch Hội Người
cao tuổi;
1.6) Chủ tịch Hội Chữ
thập đỏ;
1.7) Phó chủ tịch Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
1.8) Phó chủ tịch Hội
Cựu chiến binh;
1.9) Phó chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ;
1.10) Phó chủ tịch Hội
Nông dân (đối với nơi có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông
dân Việt Nam);
1.11) Phó Bí thư Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam;
1.12) Phó Công an (đối
với nơi không bố trí Công an chính quy);
1.13) Phó Chỉ huy Quân
sự;
1.14) Dân tộc - Tôn
giáo;
1.15) Biên giới (đối với
nơi có đường biên giới với Vương quốc Cam Pu Chia);
1.16) Thú y - Chăn
nuôi;
1.17) Khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư (đối với nơi có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp);
1.18) Quản lý Nhà văn
hoá (đối với nơi có nhà văn hoá theo quy định);
1.19) Phụ trách Đài
Truyền thanh (đối với nơi có Đài Truyền thanh theo quy định);
1.20) Bảo vệ;
1.21) Phục vụ.
2. Ở thôn có các chức
danh:
2.1) Bí thư Chi bộ;
2.2) Trưởng thôn,
làng, Tổ trưởng Tổ dân phố (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ dân phố);
2.3) Công an viên (đối
với những thôn, làng, tổ dân phố nơi không có tổ chức lực lượng bảo vệ dân phố
theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ) hoặc
Trưởng Ban công tác Mặt trận (đối với thôn, làng, tổ dân phố nơi có tổ chức lực
lượng bảo vệ dân phố theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày
17/4/2006 của Chính phủ).
3. Ngoài ra, Ngân sách
tỉnh đảm bảo 100% cho các chức danh tăng thêm ở thôn gồm:
3.1) Phó bí thư Chi bộ
(thôn, liên thôn);
3.2) Phó trưởng thôn,
làng, Tổ phó Tổ dân phố (sau đây gọi chung là Phó trưởng thôn);
3.3) Trưởng ban công
tác Mặt trận (đối với thôn, làng, tổ dân phố nơi không có tổ chức lực lượng bảo
vệ dân phố theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của
Chính phủ);
3.4) Chi hội trưởng
Chi hội Nông dân (đối với nơi có tổ chức hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có
tổ chức Hội Nông dân Việt nam);
3.5) Chi hội trưởng
Chi hội Phụ nữ;
3.6) Chi hội trưởng
Chi hội cựu chiến binh;
3.7) Bí thư Chi đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Điều
2. Số lượng những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn như sau:
1. Ở cấp xã: Đối với cấp
xã loại I tối đa không quá 22 người, cấp xã loại II tối đa không quá 20 người
và cấp xã loại III tối đa không quá 19 người, để bố trí đảm nhận các chức danh
quy định tại khoản 1, Điều 1 quy định này cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ
thể ở địa phương; không nhất thiết cấp xã nào cũng phải bố trí tối đa số lượng
những người hoạt động không chuyên trách theo quy định.
Những chức danh được bố
trí tăng thêm người để đảm nhận công việc thực hiện theo hướng ưu tiên tăng
thêm cho chức danh Phó công an (đối với những nơi không bố trí công an chính
quy, đồng thời là nơi trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự xã hội, những xã
loại I, xã loại II), chức danh Phó chỉ huy quân sự (đối với những nơi trọng điểm
về quốc phòng, an ninh)...
2. Ở thôn: Tối đa
không vượt quá 03 người, để bố trí đảm nhận các chức danh quy định tại điểm
2.1, 2.2, 2.3 khoản 2, Điều 1 Quy định này và tối đa không vượt quá 07 người, để
bố trí đảm nhận các chức danh quy định tại điểm 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6,
3.7 khoản 3, Điều 1 Quy định này.
Điều
3. Phụ cấp của
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn như sau:
1. Ở cấp xã được chia
làm 02 nhóm:
1.1) Nhóm 1: Có 16 chức
danh được hưởng mức phụ cấp bằng 100% mức lương tối thiểu gồm: Chủ nhiệm Ủy ban
Kiểm tra Đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo, Tổ chức Đảng, Dân vận, Phó chủ tịch Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Phó chủ tịch Hội Nông dân, Phó Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh-Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Phó Công an, Phó Chỉ
huy trưởng quân sự, Dân tộc-Tôn giáo, Thú y - Chăn nuôi, Khuyến nông - Khuyến
lâm - Khuyến ngư, Bảo vệ, Phục vụ.
1.2) Nhóm 2: Có 05 chức
danh hưởng mức phụ cấp bằng 85% mức lương tối thiểu gồm: Cán bộ theo dõi biên
giới, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội người cao tuổi, Quản lý Nhà Văn
hoá, Phụ trách Đài Truyền thanh.
2. Ở thôn được chia
làm 02 nhóm:
a) Nhóm 1: Có 03 chức
danh quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3 khoản 2, Điều 1 Quy định này được hưởng mức
phụ cấp bằng 75% mức lương tối thiểu;
b) Nhóm 2: Có 07 chức
danh quy định tại điểm 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7 khoản 3, Điều 1 Quy định
này được hưởng mức phụ cấp bằng 50% mức lương tối thiểu.
Điều
4. Chế độ kiêm
nhiệm các chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn:
1. Nguyên tắc bố trí
kiêm nhiệm:
1.1) Ở cấp xã: Chỉ thực
hiện bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm 01 chức danh hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã (không bố trí những người hoạt động không chuyên trách
kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách ở cấp xã) trong các trường hợp cụ
thể sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy (Chi ủy) kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng
hoặc Trưởng Ban Tuyên giáo hoặc Tổ chức Đảng; Cán bộ, công chức cao tuổi, có uy
tín kiêm Chủ tịch Hội người cao tuổi hoặc Dân vận; công chức Văn hóa - Xã hội
kiêm cán bộ quản lý Nhà văn hóa hoặc Phụ trách Đài Truyền thanh; Bí thư Đoàn
thanh niên kiêm cán bộ quản lý Nhà văn hóa; Chủ tịch Hội Nông dân hoặc công chức
Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường kiêm Khuyến nông - Khuyến lâm
- Khuyến ngư.
1.2) Ở thôn: Chỉ thực
hiện bố trí cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn kiêm nhiệm 01 chức danh hoạt động không chuyên trách ở
thôn trong một số trường hợp cụ thể sau: Cán bộ, công chức và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã được bầu làm Bí thư, Phó bí thư Chi bộ thôn;
Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ thôn kiêm Trưởng thôn.
2. Mức phụ cấp kiêm
nhiệm: Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, thôn kiêm nhiệm chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 85% mức phụ cấp của chức danh được bố trí kiêm
nhiệm.
Điều
5. Tổ chức thực
hiện:
1. Căn cứ vào đặc điểm
tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp huyện làm việc thống nhất với các Tổ
chức chính trị xã hội, Tổ chức xã hội ở cấp huyện, báo cáo cấp uỷ đảng cùng cấp
và sau khi được cấp uỷ đảng cùng cấp thống nhất, UBND cấp huyện ban hành quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình và thẩm quyền quyết định, lựa chọn những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn; ban hành quy chế làm việc của những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn của địa phương cho phù hợp
2. Sở Nội vụ có trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Quy định này và tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định; Nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem
xét để sửa đổi, bổ sung khi cần thiết./.