THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
429/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH, KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Kết luận số 78-KL/TW ngày
26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Chính trị về kết quả kiểm tra thực hiện Nghị quyết
Trung ương 3, Trung ương 9 (khóa IX) và Nghị quyết Đại hội X của Đảng về tiếp tục
sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và về Đề
án tiếp tục củng cố, phát huy vai trò của Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
36/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm 2011 - 2015 của Tập
đoàn Dệt May Việt Nam với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Phát triển Tập đoàn Dệt May Việt
Nam thành đơn vị kinh tế vững mạnh, là đơn vị nòng cốt của ngành Dệt May Việt
Nam, có năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế, đạt hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng trong nước ngày càng cao, tạo
nhiều việc làm cho xã hội, đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường
sinh thái, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
II. NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
1. Các mục tiêu chính trong giai đoạn
2011 - 2015
Đến năm 2015, giá trị sản xuất công
nghiệp đạt 28.144 tỷ đồng; doanh thu không VAT đạt 53.858 tỷ đồng; kim ngạch xuất
khẩu đạt 3.865 triệu đô la Mỹ và lợi nhuận trước thuế đạt 2.434,3 tỷ đồng (xem
chi tiết Phụ lục I).
2. Định hướng, mục tiêu đầu tư các
dự án giai đoạn 2011 - 2015
Các dự án dự kiến đầu tư mới và các
dự án chuyển tiếp trong giai đoạn 2011 - 2015 của Tập đoàn Dệt May Việt Nam và
các đơn vị thành viên sẽ tiếp tục bám sát 03 chương trình mục tiêu chiến lược
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm tăng năng lực sản xuất của Tập đoàn,
chiếm lĩnh thị trường nội địa, từng bước nâng cao sức cạnh tranh trên trường guốc
tế, góp phần xác lập vị thế của ngành Dệt May Việt Nam.
Danh mục các dự án đầu tư trọng điểm
và Tổng hợp nguồn vốn đầu tư các dự án giai đoạn 2011 - 2015 (xem chi tiết Phụ
lục II).
3. Các giải pháp thực hiện
a) Giải pháp chiến lược
Triển khai thực hiện kế hoạch cổ phần
hóa Công ty mẹ Tập đoàn và các đơn vị thành viên chưa cổ phần hóa ngay trong
năm 2012 nhằm thu hút thêm vốn đầu tư.
- Mở rộng vùng trồng cây nguyên liệu
phục vụ cho ngành dệt may, đặc biệt là chương trình phát triển cây bông vải đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020. Phấn đấu diện tích trồng bông đạt 50.000 ha
vào năm 2015, trong đó bông có tưới là 10.000 ha. Năng suất bình quân đạt 1,5 tấn/ha,
bông có tưới là 2 tấn/ha. Sản lượng bông xơ đạt 35 - 40 ngàn tấn.
- Tăng cường đánh giá, kiểm tra hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các dự án đầu tư, của các đơn vị thành viên. Tiến
hành giải thể, sáp nhập các đơn vị hoạt động không có hiệu quả.
- Hoàn thiện quy chế chuẩn hóa bộ
phận kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp Tập đoàn giữ cổ phần chi phối.
b) Công tác thị trường
- Cân bằng và nâng cao chất lượng
chuỗi cung ứng (Sợi - Dệt - Nhuộm hoàn tất - May) nhằm tăng sức cạnh tranh của
Tập đoàn và các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn, sẵn sàng đón nhận xu thế dịch chuyển
sản xuất dệt may từ Trung Quốc và châu Âu sang các nước ASEAN.
- Nâng cao chất lượng các bộ phận
nghiên cứu, phân tích, đánh giá và dự báo các diễn biến kinh tế - xã hội, các đối
thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn.
- Tăng tỷ lệ nội địa hóa hàng dệt
may của Tập đoàn, từng bước chuyển từ hình thức gia công sang chủ động sản xuất
hàng FOB, ODM. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ giá trị thiết kế ODM đạt 10%.
- Xây dựng các chiến lược phát triển
riêng biệt cho thị trường trong nước và quốc tế. Tập trung phát triển thương hiệu
Vinatex cùng các thương hiệu thời trang của các đơn vị thành viên như Việt Tiến,
San Sciaro, Mattana,… nhằm chiếm lĩnh thị phần nội địa, tiến tới phát triển ra
thị trường quốc tế.
- Củng cố, gia tăng thị phần tại
các thị trường dệt may lớn là Mỹ, EU và Nhật Bản. Xây dựng các chương trình
nghiên cứu khai thác các thị trường mới như Canada, Hàn Quốc, ASEAN, Nga,…
- Đầu tư cải tiến công tác tổ chức
hội chợ và tích cực tham gia các hội chợ quốc tế. Nâng cao chất lượng hệ thống
dịch vụ bán lẻ và thương mại điện tử.
c) Công tác tài chính
- Lập kế hoạch tài chính chi tiết,
cân đối chặt chẽ nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát
triển.
- Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, rút
ngắn vòng quay vốn. Cân đối linh hoạt cơ cấu vay USD, VND để có được lãi suất
bình quân thấp.
- Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công ty Tài chính cổ phần Dệt May Việt Nam, tạo cơ sở cung cấp các nguồn
vốn vay cho các đơn vị dệt may thuộc Tập đoàn.
- Với các dự án đầu tư xây dựng:
Cân đối dòng tiền và mức độ ưu tiên của dự án. Tiến hành đánh giá hiệu quả dự
án, qua đó:
+ Đẩy mạnh thực hiện đầu tư dự án
hiệu quả.
+ Dừng dự án không hiệu quả.
- Ưu tiên đầu tư vốn vào công ty
đang hoạt động hiệu quả.
- Ưu tiên góp, bổ sung vốn vào các
công ty có hiệu quả và không thực hiện giảm tỷ lệ vốn nắm giữ tại các công ty
này.
d) Công tác tổ chức, đào tạo nguồn
nhân lực
- Xây dựng cơ chế đãi ngộ phù hợp
nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ
kế cận đến năm 2015.
- Triển khai tuyển sinh hệ đại học
của Trường Cao đẳng Công nghiệp Dệt May thời trang Hà Nội bắt đầu từ năm học
2012 - 2013.
- Hợp tác với các trường đại học
trong và ngoài nước để xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo quốc tế
chuyên ngành dệt may, thời trang, kinh doanh thời trang.
đ) Công tác đầu tư phát triển và
nâng cao hiệu quả sản xuất
- Tập trung xây dựng, thực hiện các
dự án đầu tư theo Quy hoạch định hướng đầu tư của Tập đoàn nhằm hình thành chuỗi
liên kết giá trị giữa các đơn vị trong Tập đoàn, nâng cao sức mạnh tổng hợp,
tăng khả năng cạnh tranh.
- Chủ động, tích cực tìm kiếm đối
tác hợp tác trong việc nghiên cứu, đầu tư các dự án trong các lĩnh vực: Khoa học
công nghệ, thiết bị ngành Dệt May, sản xuất, chế biến nguyên phụ liệu nhằm ổn định
nguồn nguyên, phụ liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương
mại, kêu gọi đối tác đầu tư trong nước và nước ngoài vào các dự án trọng điểm của
Tập đoàn trong giai đoạn 2011 - 2015.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý của
cá nhân trong công tác đầu tư mới.
- Thực hiện quyết liệt Nghị quyết
01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ nhằm thực hiện các giải pháp
tiết kiệm, giảm mức tiêu hao nguyên nhiên liệu, cải tiến hợp lý hóa sản xuất,
áp dụng quy trình quản lý tiên tiến nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng giá
trị gia tăng cho sản phẩm và trên cơ sở đó cải thiện thu nhập, điều kiện làm việc
của người lao động.
e) Công tác nghiên cứu khoa học, kỹ
thuật công nghệ và môi trường
- Định hình, hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy của các viện nghiên cứu theo 03 khối chuyên ngành: Nghiên cứu sản
phẩm mới, tư vấn và hoạt động kiểm định, kiểm nghiệm.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên
cứu khoa học gắn liền với yêu cầu thực tế, nâng cao tính thực tiễn của các đề
tài, thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu khoa học.
g) Về xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Tiếp tục củng cố, phát triển văn
hóa doanh nghiệp thành các giá trị cốt lõi trong Tập đoàn và các đơn vị thành
viên, đảm bảo sự phát triển bền vững.
h) Về công tác truyền thông
- Xây dựng chiến lược truyền thông
bài bản, làm nổi bật thương hiệu và các giá trị cốt lõi của tập đoàn Dệt May Việt
Nam.
- Nâng cao chất lượng và độ phổ biến
của các tạp chí như Tạp chí Mốt, Tạp chí Thời trang Dệt May Việt Nam. Hoàn thiện
và phát triển website mới của Tập đoàn.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Công Thương
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc
thường xuyên giám sát, đánh giá toàn diện tình hình hoạt động của Tập đoàn Dệt
May Việt Nam, bảo đảm doanh nghiệp thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính kịp thời xử lý những phát sinh cần giải quyết trong quá trình
thực hiện kế hoạch; báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt thẩm
quyền.
2. Các Bộ, ngành liên quan theo thẩm
quyền chức năng được giao chỉ đạo và phối hợp với Tập đoàn Dệt May Việt Nam tổ
chức triển khai thực hiện Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện hỗ trợ để Tập đoàn Dệt May Việt Nam cụ
thể hóa kế hoạch đề ra.
4. Hội đồng thành viên Tập đoàn Dệt
May Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, bảo đảm hoàn thành kế hoạch đã
được phê duyệt. Định kỳ hàng năm báo cáo việc thực hiện kế hoạch và những vướng
mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Chính phủ;
- VPBCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UB Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Dệt May Việt Nam;
- Hiệp hội Dệt May Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
PHỤ LỤC I
CÁC MỤC TIÊU CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TẬP ĐOÀN DỆT
MAY VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Thực
hiện năm 2011
|
Dự
báo
|
Tỷ
lệ tăng bình quân (%)
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
1
|
Giá trị SXCN (tỷ đồng)
|
15.144,1
|
17.200,1
|
23.431
|
26.946
|
28.144
|
14
|
2
|
Doanh thu không VAT (tỷ đồng)
|
35.673,2
|
40.699,3
|
45.593
|
50.152
|
53.858
|
13
|
3
|
KNXK tính đủ (triệu USD)
|
2.303,3
|
2.602,4
|
2.969
|
3.420
|
3.865
|
15
|
4
|
KNNK tính đủ (triệu USD)
|
1.103
|
1.144,6
|
1.344
|
1.465
|
1.615
|
9,4
|
5
|
Sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
a
|
- Sợi (1.000 tấn)
|
112
|
125,5
|
173
|
197
|
231
|
14,6
|
b
|
- Vải các loại (Triệu m2)
|
231,9
|
258,2
|
383
|
440
|
506
|
17,9
|
c
|
- Sản phẩm may các loại (Tr. SP)
|
268,5
|
298,7
|
376
|
433
|
503
|
15,4
|
6
|
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)
|
1.340,20
|
1.691,60
|
1.909,82
|
2.156,19
|
2.434,34
|
12,9
|
7
|
Nộp ngân sách
|
1.077,30
|
1.239,33
|
1.425,22
|
1.639,00
|
1.884,85
|
15
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỌNG ĐIỂM VÀ TỔNG HỢP NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ)
1. Danh mục các dự án đầu tư trọng
điểm giai đoạn 2011 - 2015
TT
|
Danh
mục dự án
|
Đơn
vị tính
|
Số
dự án
|
Năng
lực SX tăng thêm
|
Tổng
mức đầu tư (tỷ đồng)
|
1
|
Di dời
|
|
03
|
|
2.877
|
2
|
Sợi
|
Tấn
|
29
|
175,000
|
10.424
|
3
|
Dệt Nhuộm
|
Triệu
m2
|
10
|
314
|
6.913
|
4
|
May
|
Triệu
sp
|
15
|
250
|
2.220
|
5
|
Khác
|
|
14
|
|
1.424
|
Tổng
cộng
|
71
|
|
23.858
|
2. Tổng hợp nguồn vốn đầu tư các dự
án giai đoạn 2011 - 2015
Nguồn
vốn
|
Giá
trị (tỷ đồng)
|
1. Vốn chủ sở hữu
|
7.500
|
Trong đó:
|
|
+ Vốn chuyển mục đích sử dụng đất
của các đơn vị trong Tập đoàn
|
3.000
|
+ Vốn từ phát hành trái phiếu khi
cổ phần hóa Tập đoàn
|
1.600
|
+ Vốn từ lợi nhuận để lại của Tập
đoàn
|
1.400
|
+ Vốn từ khấu hao cơ bản và lợi nhuận
của các doanh nghiệp (vốn khác)
|
1.159
|
+ Đối tác góp vốn
|
341
|
2. Vay thương mại
|
7.932
|
3. Tín dụng đầu tư
|
8.427
|
Tổng
cộng
|
23.858
|