ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4229/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 20 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cư Quyết định
số 148/2005/QĐ-TTg ngày 17/6/2005 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định
số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ kết luận của
Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Theo đề nghị của Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ Trình số 457/TTr- SKHĐT ngày 02/12/2011 về việc đề
nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020 với
những nội dung chủ yếu như sau:
I.
QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1.
Quan điểm
- Phát triển nhân lực
nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của Quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và giai đoạn 2011 - 2020.
- Phát triển
nhân lực phải gắn với sự hoàn thiện, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, biểu hiện ở việc nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn, kỹ thuật, sức khỏe, thể lực và phẩm chất, đạo đức của nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn phát triển.
- Phát triển
nhân lực cần kết hợp chặt chẽ giữa việc đào
tạo với việc sử dụng nhân lực, tạo việc
làm, ổn định cuộc sống cho người lao động; chú
trọng đào tạo nghề khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển nhân lực
trên cơ sở đa dạng hóa các nguồn lực, trong đó ngân sách nhà nước là nguồn lực
chủ yếu.
2.
Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhân lực
đảm bảo về số lượng, chất lượng, hướng
tới một cơ cấu nhân lực hợp lý; gia tăng tỷ lệ
lao động qua đào tạo, chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao; cải thiện trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp,
năng lực nhận thức của nhân lực. Phân bố lại dân cư và lao động trên địa bàn tỉnh
nhằm đạt được cơ cấu lao động hợp lý giữa các vùng, các ngành kinh tế, giữa
nông thôn và thành thị, hướng tới mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp vào năm
2020. Phát triển thị trường lao động, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu việc làm
của người lao động, đồng thời sẵn sàng hội nhập thị trường lao động khu vực và
thế giới, tăng cường thu hút nhân lực chất lượng cao.
b) Mục tiêu cụ
thể
- Đến năm 2015:
+ Cơ cấu lao
động tham gia hoạt động kinh tế: Nông Lâm nghiệp và Thủy sản: 49,7%; công
nghiệp và xây dựng: 25,6%; dịch vụ: 24,7%.
+ Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 57%, trong đó lao động qua đào tạo nghề chiếm 45% trên
tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế.
+ Giải quyết
việc làm mới bình quân hàng năm 40.000 lao động.
+ Thất nghiệp
khu vực thành thị dưới 4,5%.
- Đến năm 2020:
+ Cơ cấu lao
động tham gia hoạt động kinh tế: Nông Lâm nghiệp và Thủy sản: 41,3%; công
nghiệp và xây dựng: 31,6%; dịch vụ: 27,1%.
+ Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 75%, trong đó lao động qua đào tạo nghề chiếm 60% trên
tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế.
+ Giải quyết
việc làm mới bình quân hàng năm 50.000 lao động.
+ Thất nghiệp
khu vực thành thị dưới 4%.
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2020
1. Phát triển nhân lực theo bậc đào tạo
Nâng cao số
lượng nhân lực được đào tạo theo các cấp trình độ, chú ý nguồn nhân
lực chất lượng cao nhằm cung ứng cho các ngành kinh tế mũi nhọn của
tỉnh; tăng tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong nền kinh tế với cơ cấu
hợp lý.
a) Đến năm
2015:
Trong tổng
số nhân lực đang làm việc, có khoảng 505,7 nghìn người qua đào tạo, chiếm
tỷ lệ 57% trên tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế; trong đó qua đào
tạo nghề 399,2 nghìn người, chiếm tỷ lệ 45% và qua đào tạo chuyên nghiệp là
106,5 nghìn người, chiếm tỷ lệ 12%, bao gồm:
- Sơ cấp nghề
và dạy nghề dưới 3 tháng: 275,0 nghìn người, chiếm tỷ lệ 31%.
- Trung cấp
nghề: 115,3 nghìn người, chiếm tỷ lệ 12%.
- Cao đẳng
nghề: 8,8 nghìn người, chiếm tỷ lệ 1%.
- Trung cấp
chuyên nghiệp: 44,3 nghìn người, chiếm tỷ lệ 5%.
- Cao đẳng,
đại học và trên đại học: 62,1 nghìn người, chiếm tỷ lệ 7%.
b) Đến năm
2020:
Trong tổng
số nhân lực đang làm việc, có khoảng 693,7 nghìn người qua đào tạo, chiếm
tỷ lệ 75% trên tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế, trong đó qua đào
tạo nghề là 555,0 nghìn người, chiếm tỷ lệ 60% và qua đào tạo chuyên nghiệp
là 138,7 nghìn người, chiếm tỷ lệ 15%, bao gồm:
- Sơ cấp nghề
và dạy nghề dưới 3 tháng: 323,7 nghìn người, tỷ lệ 35%.
- Trung cấp
nghề: 203,5 nghìn người, tỷ lệ 20%.
- Cao đẳng
nghề: 27,7 nghìn người, tỷ lệ 5%.
- Trung cấp
chuyên nghiệp: 55,5 nghìn người, tỷ lệ 6%.
- Cao đẳng,
đại học và trên đại học: 83,2 nghìn người, tỷ lệ 9%.
2. Phát triển nhân lực các ngành, lĩnh vực
Tiếp tục
phát triển nhân lực phù hợp với phát triển cơ cấu kinh tế của tỉnh
theo hướng giảm dần lao động khu vực nông lâm ngư nghiệp và tăng dần
lao động các khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
a) Khu vực
nông, lâm, ngư nghiệp
Nhân lực
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp năm 2010 có 484.410 người, chiếm tỷ lệ
59,2% trên tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế. Đến năm 2015
còn khoảng 440.910 người, chiếm tỷ lệ 49,7% và năm 2020 có khoảng
382.000 người, chiếm tỷ lệ 41,3% .
b) Khu vực
công nghiệp - xây dựng
Nhân lực
lĩnh vực công nghiệp - xây dựng năm 2010 có 147.739 người, chiếm tỷ lệ
18,0% trên tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế. Đến năm 2015
tăng lên khoảng 227.350 người, chiếm tỷ lệ 25,6% và năm 2020 có khoảng
292.635 người, chiếm tỷ lệ 31,6% .
c) Khu vực
dịch vụ
Nhân lực
lĩnh vực dịch vụ năm 2010 có 186.803 người, chiếm 22,8% trên tổng số
lao động tham gia hoạt động kinh tế. Đến năm 2015 tăng lên khoảng 218.882
người, chiếm tỷ lệ 24,7% và năm 2020 có khoảng 250.310 người, chiếm
tỷ lệ 27,1% .
3. Nhu cầu lao
động cần đào tạo mới giai đoạn 2011 - 2020
Tổng nhu cầu
đào tạo nhân lực thời kỳ 2011-2020 khoảng 450 nghìn người, bình quân
mỗi năm cần đào tạo 45 nghìn người. Trong đó, nhu cầu đào tạo hệ
chuyên nghiệp (từ trình độ trung cấp đến đại học và sau đại học)
khoảng 76 nghìn người; đào tạo nghề (từ dạy nghề dưới 3 tháng đến
trình độ cao đẳng nghề) khoảng 374 nghìn người.
a) Giai đoạn
2011 - 2015
Tổng số nhân
lực cần đào tạo khoảng 211. 000 người, trong đó:
- Đào tạo hệ
giáo dục chuyên nghiệp: 33.000 người.
- Đào tạo hệ
dạy nghề: 178.000 người.
b) Giai đoạn
2016 - 2020
Tổng số nhân
lực cần đào tạo khoảng 239. 000 người, trong đó:
- Đào tạo hệ
giáo dục chuyên nghiệp: 43.000 người.
- Đào tạo hệ
dạy nghề: 196.000 người.
4. Nhu cầu đào tạo công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015
- Đào tạo
chuyên môn: 1.457 người.
- Đào tạo lý
luận chính trị: 2.000 người.
- Đào tạo
ngoại ngữ: 700 người.
- Đào tạo cán
bộ chủ chốt cấp xã: 500 người.
- Bồi dưỡng:
25.500 người.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
a) Các cấp,
các ngành và toàn xã hội cần nâng cao nhận thức về vai trò của việc phát triển
nhân lực đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tác động
đến nhận thức của đại bộ phận xã hội về các thang bậc giá trị trong xã hội, từ
đó thay đổi nhận thức của xã hội về hướng nghiệp và dạy nghề, nhằm giúp người
dân nhận thức được học nghề là cơ hội để tìm kiếm việc làm cho bản thân, ổn
định thu nhập gia đình và nâng cao chất lượng cuộc sống.
c) Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục làm cho mọi người hiểu rõ chính sách
phát triển nhân lực của Nhà nước, vận động các doanh nghiệp tham gia
đào tạo nhân lực để sử dụng với chất lượng ngày càng cao.
2. Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực
a) Hoàn thiện
bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng
lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý về phát triển nhân lực.
b) Cải tiến và
tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp về phát triển nguồn nhân lực
trên địa bàn tỉnh.
c) Hình thành
Hội đồng đào tạo nhân lực ở cấp tỉnh.
d) Hình
thành cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, xây dựng hệ thống thông tin
về cung cầu nhân lực trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cân đối cung cầu nhân
lực để phụ vụ cho việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
e) Hình
thành Trung tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
3. Đẩy mạnh đào tạo và bồi dưỡng nhân lực
a) Quy hoạch
lại mạng lưới cơ sở đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
- Mạng lưới
đào tạo hệ chuyên nghiệp
+ Đến năm
2015 có tổng cộng 11 trường, trong đó có 3 trường đại học, 5 trường
cao đẳng, 3 trường trung cấp chuyên nghiệp.
+ Đến năm
2020 có tổng cộng 11 trường, trong đó có 4 trường đại học, 4 trường
cao đẳng, 3 trường trung cấp chuyên nghiệp.
- Mạng lưới
đào tạo nghề
+ Đến năm
2015 có tổng cộng 50 cơ sở dạy nghề, trong đó có 3 trường cao đẳng
nghề, 4 trường trung cấp nghề, 7 trung tâm dạy nghề và 36 cơ sở dạy
nghề khác.
+ Đến năm
2020 có tổng cộng 60 cơ sở dạy nghề, trong đó có 5 trường cao đẳng
nghề, 4 trường trung cấp nghề, 11 trung tâm dạy nghề và 40 cơ sở dạy
nghề khác.
b) Bồi dưỡng
và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nhân lực.
c) Đổi mới
chương trình đào tạo, bồi dưỡng gắn với chuẩn đầu ra của mỗi chương trình mà
người học cần đạt được.
d) Lựa chọn
ngành mũi nhọn của địa phương để ưu tiên đào tạo.
4. Ban hành các chính sách về việc làm, thị trường lao
động, điều kiện làm việc
a) Chính sách
việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội.
b) Chính sách
về nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư.
c) Chính
sách phát triển thị trường lao động và hệ thống công cụ, thông tin
thị trường lao động.
c) Chính sách
đãi ngộ và thu hút nhân tài.
5. Tăng
cường sự phối hợp và hợp tác quốc tế để phát triển nhân lực
a) Phối hợp và
hợp tác với các cơ quan, tổ chức Trung ương.
b) Phối hợp và
hợp tác với các tỉnh bạn.
c) Mở rộng và
tăng cường hợp tác quốc tế.
a) Dự báo nhu
cầu vốn
Căn cứ nhu
cầu phát triển nhân lực, dự báo tổng nhu cầu vốn cho phát triển nhân
lực tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020 cần có khoảng 6.300 tỷ đồng,
trong đó, nhu cầu kinh phí sự nghiệp đào tạo nhân lực khoảng 4.300 tỷ đồng,
nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo của Nhà nước
khoảng 2.000 tỷ đồng.
- Giai đoạn
2011 - 2015: Tổng nhu cầu vốn cần có khoảng 3.000 tỷ đồng, trong đó
nhu cầu kinh phí sự nghiệp đào tạo khoảng 1.800 tỷ đồng và nhu cầu
vốn đầu tư phát triển khoảng 1.200 tỷ đồng.
- Giai đoạn
2011 - 2015: Tổng nhu cầu vốn cần có khoảng 3.300 tỷ đồng, trong đó
nhu cầu kinh phí sự nghiệp đào tạo khoảng 2.500 tỷ đồng và nhu cầu
vốn đầu tư phát triển khoảng 800 tỷ đồng.
b) Huy động
các nguồn vốn
- Dự kiến cơ
cấu huy động các nguồn vốn như sau:
+ Ngân sách
trung ương: 3.150 tỷ đồng, tỷ lệ 50%.
+ Ngân sách
địa phương: 1.260 tỷ đồng, tỷ lệ 20%.
+ Nguồn vốn
các chương trình, dự án ODA: 630 tỷ đồng, tỷ lệ 10%.
+ Nguồn vôn
doanh nghiệp: 630 tỷ đồng, tỷ lệ 10%.
+ Nguồn huy
động khác (người học và huy động khác): 630 tỷ đồng, tỷ lệ 10%.
- Đối với vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm thiết bị đào tạo cần có sự đầu tư chủ yếu từ
ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh đối với các cơ sở đào tạo công lập. Đối
với các cơ sở đào tạo ngoài công lập, chủ yếu sử dụng nguồn thu của người đi
học và huy động xã hội hóa.
- Đối với kinh
phí sự nghiệp đào tạo nhân lực, ngoài vốn ngân sách tỉnh bố trí hàng năm, cần
huy động thêm kinh phí do người được đào tạo chi trả cho các cơ sở đào tạo. Mặt
khác các cơ sở đào tạo cần lồng ghép các chương trình, dự án khác hoặc kêu gọi
các nguồn tài trợ để tạo thêm vốn cho đào tạo.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí đào tạo nhân lực để phục vụ cho doanh nghiệp;
xây dựng quy chế gắn kết doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nhân lực, mở rộng
hình thức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh xã
hội hóa đào tạo, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước thành lập cơ sở đào
tạo nhân lực theo quy định của pháp luật.
- Quy hoạch
quỹ đất dành cho phát triển các cơ sở đào tạo trong tương lai trên cơ sở đề án,
chiến lược được phê duyệt, đảm bảo nhu cầu diện tích đất cho việc xây dựng đồng
bộ các hạng mục công trình theo chuẩn quốc gia; quy hoạch và bố trí đất đai cho
các cơ sở sản xuất tập trung xây dựng nhà ở cho công nhân lao động.
a) Các chương trình, dự án đào tạo nhân lực và giải quyết
việc làm.
- Quy hoạch
phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
- Đề án tiếp
tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 - 2015.
- Đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
- Đề án tổ
chức Sàn giao dịch việc làm tỉnh Quảng Nam đến năm 2015.
- Đề án nâng
cao năng lực Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015.
b) Chương trình, dự án đào tạo lại và bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, kỹ năng nhân lực.
- Đề án đào
tạo nghề trọng điểm đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cao cho các doanh
nghiệp.
- Đề án đào
tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đến năm 2015.
c) Các dự án đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo
nhân lực trên địa bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5
năm và hàng năm để thực hiện Quy hoạch, đồng thời hướng dẫn các Sở, Ban, ngành,
địa phương xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực của đơn vị, địa phương phù
hợp với Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh và đưa vào kế hoạch 5 năm, hàng
năm của ngành và địa phương.
2. Các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng và thực hiện Quy
hoạch phát triển nhân lực của cơ quan, đơn vị, địa phương phù hợp với Quy hoạch
phát triển nhân lực chung của tỉnh và yêu cầu phát triển của từng ngành, địa
phương.
3. Sau khi Quy
hoạch được phê duyệt phải công khai Quy hoạch trên các phương tiện thông
tin đại chúng để cán bộ, nhân dân biết, tham gia kiểm tra, giám sát và
theo dõi tình hình thực hiện Quy hoạch.
Điều 2. Phân công trách nhiệm
1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu
đề xuất việc thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và tham mưu kinh phí hoạt
động thường xuyên của Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh giai đoạn 2011 - 2020.
- Chủ trì,
phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm, các đề án,
chương trình cụ thể hóa quy hoạch cho từng giai đoạn, trình UBND tỉnh phê duyệt
để triển khai thực hiện.
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện quy hoạch. Định kỳ tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện quy hoạch và
đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời, phù hợp với nhiệm vụ phát triển
từng thời kỳ và hằng năm.
- Chủ trì,
tham mưu đề xuất UBND tỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo có sử
dụng nguồn vốn ngân sách trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
- Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành có liên quan đề xuất chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ
của Nhà nước cho các cơ sở đào tạo, dạy nghề ngoài công lập.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế
hoạch thực hiện các nội dung Quy hoạch liên quan đến lĩnh vực đào tạo hệ giáo
dục chuyên nghiệp tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ sở đào tạo Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp triển
khai thực hiện quy hoạch có hiệu quả;
3. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
- Xây dựng kế
hoạch thực hiện các nội dung Quy hoạch liên quan đến lĩnh vực dạy nghề, tham
mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ sở dạy nghề triển khai thực hiện quy hoạch có hiệu quả;
- Chủ động lập
kế hoạch sử dụng đất, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và phát triển
nhân lực phục vụ công tác đào tạo nghề theo Quy hoạch;
- Tổ chức
triển khai Đề án thông tin thị trường lao động;
- Nghiên cứu
đề xuất cơ chế phối hợp, thu thập thông tin về nhu cầu lao động của các doanh
nghiệp mới thành lập trong quá trình đăng ký kinh doanh.
4. Sở
Nội vụ
- Chủ trì,
phối hợp các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh về kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh;
- Xây dựng Đề
án thành lập Trung tâm phát triển nhân lực tỉnh Quảng Nam trình UBND tỉnh xem
xét quyết định.
- Tham mưu
UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách, thu hút nhân lực trình độ cao nhằm phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh.
5. Sở Tài
chính
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đào tạo phát triển nhân
lực theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan trong việc tham mưu huy động các
nguồn vốn cho đào tạo nhân lực.
6. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở
đào tạo và UBND các huyện, thành phố rà soát, giám sát việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các địa phương đảm bảo đủ quỹ đất để phát triển
các cơ sở đào tạo.
7. Sở
Ngoại vụ
Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan kêu gọi đầu tư từ nguồn viện trợ của các
tổ chức, cá nhân nước ngoài phục vụ cho việc phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
8. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Nghiên cứu
xây dựng cơ sở thông tin dữ liệu về
các chuyên gia, cán bộ khoa học công nghệ ở trong nước và ngoài nước trong các
ngành, lĩnh vực quan trọng để phục vụ cho yêu cầu phát triển nhân lực của tỉnh
đạt hiệu quả cao.
- Nghiên cứu, đề
xuất UBND tỉnh ban hành chính sách thu hút nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực
khoa học công nghệ.
9.
UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng Quy
hoạch phát triển nhân lực của địa phương phù hợp với Quy hoạch phát triển nhân
lực chung của tỉnh và triển khai thực hiện đạt kết quả tốt.
- Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
- Tham gia
phối hợp thực hiện các chương trình, đề án đào tạo, dạy nghề cho các đối tượng
đặc thù (người nghèo, người dân bị thu hồi đất để giải phóng mặt bằng…) phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.