Quyết định 4227/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 4227/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/12/2014
Ngày có hiệu lực 31/12/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Võ Văn Chánh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4227/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;

Căn cứ Quyết định số 124/QĐ -TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai tại Tờ trình số 4055/TTr-SNN ngày 23/12/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với nội dung chính sau:

I. Quan điểm phát triển:

Mục tiêu tổng quát đặt ra trong phát triển kinh tế - xã hội là xây dựng Đồng Nai cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015 và tỉnh công nghiệp có nền tảng kinh tế - xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại vào năm 2020; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh. Do đó, phát triển nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh có vai trò hết sức quan trọng; trước hết là đảm bảo nâng cao mức sống của người dân vùng nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới; đồng thời hỗ trợ cho các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển.

- Sản xuất nông nghiệp là bộ phận quan trọng trong tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh; do vậy, phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát huy cao độ vai trò của nông dân được xác định là nhiệm vụ chiến lược góp phần tăng trưởng kinh tế, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo trật tự xã hội và an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Phát triển nông nghiệp ở Đồng Nai phải phù hợp với quan điểm tăng trưởng xanh của cả nước và vùng ĐNB.

Động lực chính thúc đẩy phát triển nông nghiệp tỉnh Đồng Nai là xây dựng chuỗi giá trị hàng hóa bền vững để qua đó ứng dụng khoa học - kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất gắn với đào tạo sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời coi trọng việc xây dựng kinh tế trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp và kinh tế hợp tác theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng hợp tác liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa một cách bền vững.

II. Mục tiêu phát triển

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế; phát triển toàn diện và bền vững; xây dựng nền nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tiếp tục đẩy mạnh sự chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn đạt năng suất chất lượng cao, an toàn, hiệu quả và có khả năng cạnh tranh, tăng giá trị và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, công nghiệp chế biến và quá trình đô thị hóa.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2016 - 2020

+ Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 6,0 - 6,5%/năm; trong đó, trồng trọt 4,5 - 5,0%/năm; chăn nuôi 7,5 - 8,0%/năm, dịch vụ nông nghiệp 9,5 - 10,0%/năm; lâm nghiệp 1,5 - 2,0%/năm; Thủy sản 5,5 - 6,0%/năm.

+ Đến năm 2020, tỷ trọng GTSX các lĩnh vực là: Nông nghiệp (91,97); Thủy sản (7,27%); Lâm nghiệp (0,75%). Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp: Trồng trọt (50,79%); chăn nuôi (44,20%); DVNN (5,01%).

+ Diện tích cao su 43,0 - 43,5 ngàn ha; sản lượng 56,0 - 56,5 ngàn tấn. Diện tích hồ tiêu 9-10 ngàn ha; SL 17 - 18 ngàn tấn. Diện tích điều 35 - 35,5 ngàn ha; SL 50 - 51 ngàn tấn. Diện tích cà phê 21 - 22 ngàn ha; SL 38 - 39 ngàn tấn. Diện tích gieo trồng lúa 60 - 61 ngàn ha, SL 300 - 330 ngàn tấn. Diện tích gieo trồng rau 17 - 18 ngàn ha, SL 330 - 350 ngàn tấn. Diện tích trồng hoa, cây cảnh 200 ha (diện tích canh tác). Tổng đàn heo 2.200.000 con. Sản lượng thịt 250 ngàn tấn/năm; chăn nuôi trang trại chiếm trên 80%. Đàn gà 13 triệu con; chăn nuôi trang trại chiếm trên 95%.

+ Bình quân GTSXNN/1 ha đất SXNN đạt khoảng 140 triệu đồng.

+ Tỷ trọng lao động nông nghiệp đến năm 2020 giảm xuống dưới 20% so với tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh.

+ Tỷ lệ che phủ bằng cây xanh đến năm 2015 đạt 56% và năm 2020 đạt 52%; phấn đấu ổn định tỷ lệ che phủ của rừng 29,76%.

b) Tầm nhìn đến năm 2030

+ Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 5,5 - 6,0%/năm; trong đó, trồng trọt 3,5 - 4,0%/năm; chăn nuôi 7,0 - 7,5%/năm, dịch vụ nông nghiệp 9,0 - 10,0%/năm; lâm nghiệp 1,5 - 2,0%/năm; Thủy sản 5,5 - 6,0%/năm.

[...]