ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
420/2015/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 16 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG - GIA ĐÌNH - XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm
theo quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều 16; khoản 1 Điều
17 và khoản c điểm 2 Điều 18 của Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo quyết
định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo và đã được sửa đổi, bổ sung tại thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Trường mầm non;
Căn cứ Thông tư số
09/2015/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc sửa đổi một số điều của Điều lệ trường mầm non kèm theo Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Điều lệ trường mầm non;
Căn cứ Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Điều lệ trường tiểu học;
Căn cứ Thông tư số
50/2012/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học;
Căn cứ Thông tư số
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học;
Căn cứ Thông tư số
13/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục;
Căn cứ Quyết định số
01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số
55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 827/TTr-SGDĐT ngày 04 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục học sinh
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 78/2008/QĐ-UBND ngày 15/8/2008 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
trong giáo dục học sinh tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc các Sở; thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang trong tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND
các xã, phường, thị trấn và các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG - GIA ĐÌNH - XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 420/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2015 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên
tắc; nội dung phối hợp; chủ thể đại diện; trách nhiệm và quyền hạn của nhà trường,
gia đình, xã hội trong giáo dục học sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
các Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề (gọi chung là nhà trường); các cấp
quản lý giáo dục;
b) Các gia đình có người học;
c) Các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo quy định của pháp
luật hiện hành (gọi chung là lực lượng xã hội).
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự thống nhất về quan điểm,
nội dung, phương pháp giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
2. Tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường,
gia đình, xã hội trong công tác giáo dục học sinh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của mỗi bên theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương và
hiệu quả trong các hoạt động phối hợp; nâng cao trách nhiệm của mỗi bên tham
gia.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong xây dựng chương trình,
kế hoạch giáo dục hàng năm (giáo dục chính trị, pháp luật, đạo đức, thể chất, nếp
sống văn hóa, sức khỏe sinh sản vị thành
niên, phòng chống tội phạm, tai nạn thương tích, an toàn giao thông, vệ sinh thực
phẩm, vệ sinh môi trường cho học sinh).
2. Phối hợp trong quản lý học sinh, tạo
điều kiện để học sinh được học tập và rèn luyện; giám sát việc học tập, rèn luyện
của học sinh; động viên khen thưởng học sinh có thành tích; giáo dục học sinh
cá biệt.
3. Phối hợp trong xây dựng cơ sở vật
chất, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cung cấp các trang thiết bị phục vụ
cho dạy và học của nhà trường. Huy động mọi nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho
sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh,
an toàn.
4. Phối hợp trong công tác đảm bảo an
ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong và ngoài nhà trường.
Điều 4. Chủ thể đại
diện
Đại diện nhà trường là Hiệu trưởng,
Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề; đại diện gia đình học sinh
là cha, mẹ, người giám hộ hợp pháp hoặc người được cha, mẹ, người giám hộ hợp
pháp ủy quyền; người đứng đầu hợp pháp của các lực lượng xã hội.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH, XÃ HỘI
Điều 5. Trách nhiệm
và quyền hạn của nhà trường
1. Trách nhiệm
a) Quản lý, tổ chức giảng dạy và các
hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu chương trình giáo dục, thường xuyên tổ chức
các hoạt động ngoại khóa nhằm hình thành và rèn cho học sinh kỹ năng sống, kỹ
năng thực hành, nếp sống, ý thức tổ chức kỷ luật.
b) Quản lý, giáo dục và đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện của học sinh trong thời gian học tập ở trường, tham gia
hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường.
c) Nâng cao vai trò trách nhiệm của
cán bộ, giáo viên đặc biệt là vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc phối hợp
với giáo viên bộ môn thực hiện đánh giá chính xác, công bằng, công khai hạnh kiểm,
học lực của học sinh; thường xuyên trao đổi với gia đình học sinh theo đúng quy
định.
d) Nâng cao vai trò, trách nhiệm và vị
trí của tổ chức đoàn, đội, hội trong việc xây dựng nề nếp tự quản, giáo dục lý
tưởng, hoài bão, ước mơ cho học sinh; phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm
và Đoàn ở cơ sở các cấp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
đ) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh; xây
dựng nhà trường đảm bảo an ninh trật tự, cảnh quan xanh, sạch, đẹp; giáo dục học
sinh có ý thức xây dựng và bảo vệ môi trường.
e) Thực hiện nghiêm túc các quy định
về an toàn phòng chống cháy nổ, phòng chống tai nạn thương tích, thiên tai, an
toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm và các tệ nạn xã hội.
g) Huy động lực lượng giáo viên và học
sinh cùng với địa phương triển khai công tác phổ cập giáo dục, chủ động cùng
chính quyền và gia đình tạo điều kiện cho trẻ được hưởng quyền học tập theo quy
định của pháp luật.
h) Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với
gia đình học sinh, nắm bắt kịp thời diễn biến tư tưởng, tinh thần thái độ học tập
của học sinh ở nhà để có biện pháp phối hợp giáo dục; phối hợp với Ban đại diện
cha mẹ học sinh, trao đổi thông tin, hỗ trợ cha mẹ học sinh về kiến thức,
phương pháp giáo dục con em. Định kỳ họp với cha mẹ học sinh thông tin đầy đủ
quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp phù
hợp trong phối hợp giáo dục học sinh.
i) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa
phương lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, đoàn thể xây dựng môi trường giáo dục thống
nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
k) Phối hợp với các cơ quan, các ban,
ngành chức năng, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tổ chức phổ biến, giáo dục
pháp luật, trật tự an toàn giao thông, nếp sống văn hóa, phòng chống tội phạm,
tai nạn thương tích, giáo dục về sức khỏe
sinh sản vị thành niên, an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường cho học sinh; tổ
chức tốt các hoạt động ngoại khóa, giới thiệu truyền thống và các thành tựu
kinh tế - xã hội tỉnh, huyện và nơi trường đặt địa điểm; tạo điều kiện cho học
sinh tham gia vào các phong trào, hoạt động văn hóa - xã hội - khoa học - kỹ
thuật tại địa phương.
l) Báo cáo kịp thời với UBND cấp xã
(đối với các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở); với UBND huyện, thành
phố (đối với các trường Trung học phổ thông, Trung học phổ thông nhiều cấp học,
Trung tâm) về tổ chức thực hiện Quy chế ở đơn vị mình.
m) Tham mưu với UBND các cấp đầu tư về
cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường
theo mục tiêu giáo dục toàn diện và quy định xây dựng cơ sở vật chất trường chuẩn
quốc gia.
n) Phối hợp cùng Ban đại diện cha mẹ
học sinh vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội khác tham gia đóng
góp kinh phí xây dựng cơ sở vật chất trường học theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Quyền hạn
a) Thực hiện các quyền hạn theo quy định
của Điều lệ trường học hiện hành và các quy định của pháp luật.
b) Kiến nghị chính quyền địa phương,
các cơ quan chức năng đảm bảo điều kiện về an ninh trật tự khu vực trường học
và cơ sở giáo dục, không để các tiêu cực, tệ nạn xã hội tác động ảnh hưởng xấu
đến môi trường giáo dục.
Điều 6. Trách nhiệm
và quyền hạn của gia đình
1. Trách nhiệm
a) Nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc,
tạo điều kiện cho con em được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của
nhà trường; không để con em bỏ học, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của trẻ em theo Công
ước quốc tế, Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em và các văn bản
pháp luật có liên quan.
b) Xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi
trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, gương mẫu cho con
em mình học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho con em học tập tại nhà, cùng nhà
trường nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
c) Quản lý, giám sát lịch trình học tập,
vui chơi giải trí, sinh hoạt của con em mình tại nhà. Nắm vững diễn biến tư tưởng,
đạo đức, học lực của con em, chủ động thông báo cho nhà trường và giáo viên chủ
nhiệm những vấn đề không bình thường của con em mình và những học sinh khác để
thống nhất biện pháp phối hợp giáo dục.
d) Chủ động, tích cực phối hợp cùng
nhà trường và các tổ chức đoàn thể giáo dục con em; phải chịu trách nhiệm về
hành vi vi phạm của con em mình gây ra theo quy định của pháp luật.
đ) Tham gia đầy đủ các cuộc họp do
Ban giám hiệu nhà trường hoặc giáo viên chủ nhiệm tổ chức, đóng góp đầy đủ các
khoản theo quy định của Nhà nước. Tích cực tham gia công tác xã hội hóa giáo dục
và hưởng ứng các hoạt động của Hội khuyến học.
2. Quyền hạn
a) Cha mẹ học sinh có các quyền quy định
tại Luật Giáo dục và trong Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
b) Tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến
về nội dung, chương trình phối hợp và phương pháp giáo dục học sinh của trường.
c) Yêu cầu nhà trường thường xuyên
thông báo kết quả học tập và rèn luyện của con em mình; tham gia các hoạt động
giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo
dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con
em.
d) Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền
xử lý những vi phạm của cá nhân hoặc tổ chức về quyền của trẻ em được pháp luật
Nhà nước Việt Nam quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
và quyền hạn của xã hội
1. Trách nhiệm
a) Quan tâm chỉ đạo và tham gia quản
lý sự nghiệp giáo dục, theo chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân
dân trên địa bàn tích cực tham gia công tác xã hội hóa giáo dục.
c) Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động
giáo dục và nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham
quan, thực tập nghiên cứu khoa học góp phần xây dựng phong trào học tập, rèn
luyện của học sinh.
d) Các lực lượng xã hội tham gia xây
dựng nếp sống văn hóa cơ sở và cộng đồng dân cư, tạo môi trường lành mạnh, an
toàn, ngăn chặn những tác động có ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
đ) Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị để người học được vui chơi, giải trí, hoạt động thể dục, thể thao lành
mạnh, sau các giờ học văn hóa.
e) Đầu tư về tài chính, nhân lực, vật
lực cho sự phát triển giáo dục. Sẵn sàng đáp ứng khi nhà trường có những yêu cầu
đề nghị về sự hỗ trợ, giúp đỡ trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh; chủ
động xây dựng các quỹ khuyến học, khuyến tài, quỹ tài năng trẻ để khen thưởng động
viên kịp thời học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện.
2. Quyền hạn
a) Yêu cầu nhà trường trên địa bàn thông
báo định kỳ, hoặc đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục của đơn vị.
b) Yêu cầu nhà trường trên địa bàn phối
hợp để triển khai, thực hiện những chủ trương, nhiệm vụ có nội dung liên quan tới
giáo dục cho học sinh.
Điều 8. Ban đại
diện cha mẹ học sinh
Ban đại diện cha mẹ học sinh ở mỗi
nhà trường căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quy định trong Điều lệ Ban đại diện
cha mẹ học sinh, chủ động phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội
tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức thực hiện Quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
các cấp và các tổ chức thành viên động viên nhân dân các dân tộc trong tỉnh
chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục; vận động gia đình thực hiện tốt Quy chế
này; đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước hữu quan để làm tốt
công tác giáo dục học sinh. Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn trình cấp ủy, phối hợp với chính quyền cùng cấp chỉ đạo việc xây dựng
cam kết giữa Mặt trận Tổ quốc với Ban đại diện cha mẹ học sinh và
nhà trường tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 10. Hội đồng
giáo dục, Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức
Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học, Hội
cựu giáo chức các cấp căn cứ vào Điều lệ của Hội, phổ biến, triển khai nội dung
Quy chế này tới các thành viên, tham gia chỉ đạo thực hiện Quy chế.
Điều 11. UBND
các cấp
UBND các cấp trong phạm vi chức năng,
quyền hạn của mình chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung:
1. Xây dựng và ban hành các văn bản
chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế này tại địa phương; chỉ đạo cơ quan chức
năng tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ
văn hóa, nhất là cơ sở kinh doanh Karaoke, Internet, trò chơi điện tử nói chung
và các cơ sở kinh doanh khác ở gần nhà trường. Không để các cơ sở này chứa chấp,
cầm đồ của học sinh, lôi kéo học sinh vào các tệ nạn xã hội.
2. Định kỳ, đột xuất kiểm tra các cơ
quan, xã, phường, thị trấn, thôn, bản, tổ dân phố, các nhà trường về việc thực
hiện Quy chế này; việc chấp hành các Chỉ thị, Nghị quyết, quy định của Đảng,
Nhà nước về trật tự an toàn giao thông, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
xây dựng nếp sống văn minh, đơn vị cơ quan, thôn bản, xã phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn văn hóa.
Điều 12. Các cơ
quan, tổ chức có liên quan
Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ của mình phổ biến, quán triệt tới cán bộ, công chức, viên chức trong
ngành và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Cơ quan
chủ trì
1. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở
Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chịu trách nhiệm:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế
hoạch chỉ đạo thực hiện Quy chế này; cân đối ngân sách chi cho sự nghiệp giáo dục
và đào tạo hàng năm hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động trong công tác phối hợp
giáo dục học sinh, nhằm nâng cao trách nhiệm, hiệu quả tổ chức thực hiện Quy chế
này.
b) Chỉ đạo cơ quan chủ trì cấp huyện;
các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch phối hợp, tổ chức củng cố, xây dựng Ban
đại diện cha mẹ học sinh theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; xây dựng mô
hình điểm, sơ kết, tổng kết định kỳ.
c) Chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân
trên địa bàn tỉnh có liên quan xây dựng cụ thể nội dung phối hợp giáo dục; chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra đánh giá việc thực hiện của mỗi bên.
2. UBND huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch chỉ đạo UBND các
xã, phường, thị trấn, các nhà trường trên địa bàn thực hiện Quy chế này.
b) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Quy chế này ở UBND các xã, phường, thị trấn, các nhà trường thuộc địa bàn quản
lý. Định kỳ, chủ trì tổ chức họp giao ban với công an địa phương và các cơ quan
có liên quan để nắm tình hình và bàn biện pháp phối hợp quản lý, giáo dục học
sinh.
c) Chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân trên địa
bàn xây dựng cụ thể nội dung phối hợp giáo dục; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đánh
giá việc thực hiện của mỗi bên.
3. UBND các xã, phường, thị trấn: chỉ
đạo từng nhà trường chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân, Ban đại diện cha mẹ học sinh căn cứ vào quy chế này xây dựng quy chế cụ thể
cho phù hợp với điều kiện thực tế địa phương (Quy chế có đại diện 3 bên gồm Hiệu
trưởng nhà trường, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã thay mặt các đoàn thể
nhân dân, Ban đại diện cha mẹ học sinh ký) và được UBND xã phê duyệt. Định kỳ
các bên phối hợp tổ chức kiểm điểm việc thực hiện, hàng năm tổ chức tổng kết,
rút kinh nghiệm.
Điều 14. Chế độ
thông tin báo cáo
Định kỳ 6 tháng, một năm, UBND các cấp
phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện nội dung cam kết phối hợp thực hiện Quy chế của các ngành, tổ chức chính
trị xã hội, tổ chức xã hội, nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh, báo cáo
cơ quan chủ trì cấp trên. Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện có những vấn
đề vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi ý kiến đến Sở Giáo
dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.