ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2021/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 30 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV
ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2030/TTr-SNV ngày 27 tháng 9 năm 2021 và ý kiến thẩm định của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1057/BC-ST ngày 20 tháng 9 năm 2021 về quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 10 tháng 10 năm 2021 và thay thế Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày
09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định; thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH NAM
ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 42/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và
biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn (xóm), tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; công tác thanh
niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ
trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và của tổ chức tương đương chi cục trực
thuộc Sở Nội vụ;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra,
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn
bản:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy
định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải
thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng
đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công
chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề
án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch
biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ
theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
biên chế công chức trong cơ quan của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong
tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của
cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; trình Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề
án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
(gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên) thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu
sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt
tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng
số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được Bộ Nội vụ thẩm
định;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối
với từng đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng
số lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người làm việc
hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, vị trí việc làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân
sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi
thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên; tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư) thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của
pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền
lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và
các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt
phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chế
độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai việc
xác định chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân
dân tỉnh; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải
cách chế độ công chức, công vụ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ tại địa phương.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai công
tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn bản đề
nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động, cách
chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn (xóm), tổ dân phố;
đặt tên, đổi tên thôn (xóm), tổ dân phố ở địa phương;
Triển khai thực
hiện công tác dân chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; việc thực hiện
công tác dân vận của chính quyền theo quy định của Đảng, của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm
đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước đối với thôn (xóm), tổ dân phố theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa giới
đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp
liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã; phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh; công nhận xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận
phân loại đơn vị hành chính cấp huyện;
Triển khai thực
hiện các đề án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành
chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp
xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn
(xóm), tổ dân phố:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ chức
danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn (xóm), tổ dân phố theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thi, xét
nâng ngạch công chức và thi, xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức lên các ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên
chức sau khi trúng tuyển kỳ thi, xét
nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc bổ
nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối
với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công
chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch
chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp
xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của
Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo
yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực
được giao quản lý đối với công chức, viên chức và người
làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi
Chính phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi
hoạt động trong cả nước và hội có phạm vi
hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo
quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương (trừ quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức
Việt Nam hoạt động trong phạm vi
tỉnh);
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
ủy quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác
quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý nhà nước đối với
hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục
cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ
lịch sử tỉnh;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra
khỏi Lưu trữ lịch sử tỉnh để sử dụng trong nước;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu
vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại
Lưu trữ lịch sử tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định
giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh;
thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy của các cơ quan, tổ
chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; quản lý hoạt động dịch vụ
lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn;
d) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ
lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm,
thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo
vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu;
ứng dụng khoa học công nghệ trong quản
lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ; tổ
chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung
cấp dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín
ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức,
viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của
các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể
về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động
tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn
giáo theo quy định của pháp luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự
án, đề án phát triển thanh niên tại địa phương; xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục
tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối
với thanh niên; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ
số phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp luật.
17. Về thi đua, khen
thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức
thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt,
việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức
các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm
tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng,
đón nhận các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng theo
quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen
thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức
của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác đặt trụ
sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm
quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật.
22. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn vị thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn
vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở
Nội vụ.
24. Quản lý và thực hiện chế độ,
chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động
thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử
lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp
có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp
luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá
03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Nội vụ là Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu,
là người đứng đầu sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.;
c) Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo
đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc sở, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm
thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám
đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc sở.
2. Cơ cấu tổ chức thuộc Sở:
a) Thanh tra sở;
b) Văn phòng sở;
c) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức bộ máy;
- Phòng Công chức viên chức;
- Phòng Xây dựng chính quyền;
- Phòng Văn thư - Lưu trữ;
d) Các tổ chức tương đương chi
cục thuộc sở:
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- Ban Tôn giáo;
đ) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở: Trung
tâm Lưu trữ tỉnh Nam Định.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Nội vụ được giao trên cơ sở vị trí việc
làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt
động của sở do cơ quan có thẩm quyền giao.
Điều 5. Trách nhiệm
của Giám đốc sở
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng sở, Thanh tra sở, các phòng chuyên
môn nghiệp vụ thuộc sở, các phòng thuộc Ban, phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của sở theo đúng quy định của pháp luật.
2. Phân bổ chỉ tiêu biên chế cho
các phòng, ban, đơn vị thuộc và trực thuộc sở,
đảm bảo số biên chế tối thiểu theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí, sắp xếp, sử dụng công chức,
viên chức và lao động hợp đồng phù hợp với vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu viên chức theo hạng
chức danh nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt./.