ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
02 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2000/TTr-SNV ngày 30 tháng 6 năm 2021 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1383/BC- STP ngày 30 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước;
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn,
khu phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp
xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng,
tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức
và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
3. Trụ sở làm việc của Sở Nội vụ
đặt tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm, hằng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề
án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định.
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nội vụ.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định.
đ) Thẩm định về nội dung đối với
dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm
định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp
luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số
lượng người làm việc hằng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Bộ Nội vụ theo quy định.
b) Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế
công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
trong phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao.
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của
Bộ Nội vụ, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và kiểm
tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định.
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo
biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ
cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý
theo quy định.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức danh
công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý để Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc
làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động
của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn
việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của pháp
luật.
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm
đối với thành viên Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định.
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở
doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận của chính
quyền theo quy định của pháp luật.
h) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của thôn, khu phố theo quy định của pháp luật.
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án
liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác địa giới hành
chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, văn bản liên quan đến việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên
đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh để Ủy ban
nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ quy định khung của
Chính phủ tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, chi cục thuộc sở, phòng và tương
đương thuộc sở, phòng thuộc chi cục thuộc sở và phòng chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, bảo đảm phù hợp với đặc thù của địa phương và không được thấp
hơn quy định khung của Chính phủ.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi
dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và
phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp
luật.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu
cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
h) Hướng dẫn, thống kê, kiểm
tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn,
khu phố.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là
cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác.
b) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối
với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy
định.
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được
phê duyệt.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức hằng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về thực hiện chế độ, chính
sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống
nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức
danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định.
b) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng
bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc
trong việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và
tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
11. Về cải cách hành chính; cải
cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải cách
hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của Chính phủ.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của
cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải
cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính.
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện công tác cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch,
đề án cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại
tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo quy định.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách
hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
12. Về công tác tổ chức hội; quỹ
xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh
theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho
phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện
hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp
lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, thành phố, xã,
phường, thị trấn.
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội có
phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn, quỹ có phạm vi hoạt động trong
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt
động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh. Xử
lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về
hội, quỹ.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với
tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn
thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà
nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy
tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm định Danh mục tài liệu hết
giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có
thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật.
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ.
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác
văn thư, lưu trữ.
g) Kiểm tra việc thực hiện các
chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về văn thư, lưu trữ.
h) Thực hiện công tác báo cáo,
thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu
trữ lịch sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ
chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào
Lưu trữ lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu
tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống
kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ
chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật.
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác tôn giáo, tín
ngưỡng:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo, tín ngưỡng đối với cán bộ, công
chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn
giáo, người đại diện hoặc Ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý của
tỉnh.
b) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo, tín
ngưỡng theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo,
tín ngưỡng theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với
các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện hoặc Ban quản
lý cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng
theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo, tín ngưỡng đối với đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác tôn giáo, tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ
chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện việc nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng; tổng kết thực tiễn, cung cấp luận
cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo, tín ngưỡng.
g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo,
tín ngưỡng theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác thi đua, khen
thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua-khen thưởng của tỉnh
tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội và các tổ chức kinh tế
thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước
trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin
đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công
tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua,
khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến
công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa
phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định.
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen
thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi
đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.
Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham
mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng Thi đua-Khen thưởng của tỉnh.
16. Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính
sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những
vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực
hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh
niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với
các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã.
c) Thực hiện chế độ, chính sách
đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của
các cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với
các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa
bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống kê theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số
lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, khu phố; số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; công
tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo, tín ngưỡng; công tác thi đua,
khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của
Sở Nội vụ.
23. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận,
sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm
ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quy định cụ thể về mối quan
hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nội
vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Nội vụ có gồm:
Giám đốc Sở và không quá 03 Phó Giám đốc Sở;
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở Nội vụ do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm
việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
b) Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, là người giúp
Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở Ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các Phòng chuyên môn thuộc Sở
Nội vụ:
a) Phòng Hành chính, Văn thư -
Lưu trữ;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý nhân sự;
d) Phòng Tổ chức bộ máy;
đ) Phòng Tôn giáo;
e) Phòng Thi đua-Khen thưởng.
3. Biên chế công chức của Sở Nội
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở Đề án xác định
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Việc bổ nhiệm (được thực
hiện thông qua thi tuyển theo quy định), bổ nhiệm lại (được thực hiện
thông qua đánh giá chương trình hành động theo quy định), miễn nhiệm công
chức lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, người lao động trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Sở Nội vụ được thực hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định
của pháp luật.
Điều 4.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, bảo đảm tất cả hoạt động của Sở Nội vụ hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Thanh tra Sở và các phòng thuộc Sở Nội vụ;
quy định chức danh công chức cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ được giao, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và của Sở Nội
vụ.
b) Quyết định phân công nhiệm vụ
cụ thể đối với Giám đốc, Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; công chức
của Sở Nội vụ.
c) Quyết định ban hành Quy chế
làm việc của Sở Nội vụ, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm
tất cả các hoạt động, điều hành của Sở Nội vụ đạt hiệu quả, theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa
đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 12 tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 06
tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TT HĐND huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CNTTTT;
- Lưu: VT. VXNV, ĐNĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|