ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2016/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ ý kiến của Bộ Thông tin và
Truyền thông tại Văn bản số 2741/BTTTT-TCCB ngày 11
tháng 8 năm 2016 và ý kiến của Bộ Nội vụ tại Văn bản số 3874/BNV-TCBC ngày 18 tháng 8 năm 2016 về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1534/TTr-STTTT
ngày 31 tháng 8 năm 2016 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2130/TTr-SNV
ngày 01 tháng 9 năm 2016 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông thành
phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước
về: báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ
thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin
thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo
chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản
phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là
thông tin và truyền thông).
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo quyết định; quy hoạch, kế
hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về
thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về lĩnh vực thông
tin và truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, các chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc
gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt;
tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí
(bao gồm báo chí in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu
và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản
tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề
nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng
đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê
duyệt;
h) Quản lý các dịch vụ phát thanh,
truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp
từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định
của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại
địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích
kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép
hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài
đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở
in tại địa phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài các
sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng
máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức
năng photocopy màu tại địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động
phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm
và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp
phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất
bản in và phát hành tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm
in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại địa phương nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; tạm
đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ
sở phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm
in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Thẩm định về nội dung thông tin đối
ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố; hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn;
c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh,
ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương theo quy định của pháp luật;
7. Về thông tin cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên
truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng
và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống thông
tin cổ động trực quan trên địa bàn;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng
hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn.
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ sở cho công chức
Phòng Văn hóa và Thông tin.
8. Về thông tin điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh
nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách
các trò chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê
duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy
cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa
bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc
thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa
bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm
tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an
toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn Thành phố;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu
chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh
theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản
lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
11. Về viễn thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông
tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy
chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn Thành phố
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp
luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình
viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa
phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp
phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông
tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử
dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
12. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế,
chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công
nghệ thông tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế
quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước
trên địa bàn Thành phố sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ,
đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của Thành phố;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các
quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân
Thành phố;
h) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an
toàn thông tin cho hoạt động Cổng thông tin điện tử (website) của Ủy ban nhân
dân Thành phố; hướng dẫn các đơn vị trong Thành phố thống nhất kết nối theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về
tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở
dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định
kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin và cơ quan thường trực Ban Biên tập Cổng
thông tin điện tử của Thành phố.
13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn
Thành phố; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị
vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng
năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát
hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn Thành phố;
phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về
sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn Thành phố.
14. Về sở hữu trí tuệ:
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh,
sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp
pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền
hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
Thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc
thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng
dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định
của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương
theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây
dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự
chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố.
23. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân Thành phố và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều
tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ chức thực hiện công
tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy ban
nhân dân Thành phố giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo
quy định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
27. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức
của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin và Truyền thông có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng
nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Công nghệ thông tin;
đ) Phòng Báo chí - Xuất bản - Truyền
thông;
e) Phòng Bưu chính - Viễn thông;
g) Phòng Thông tin điện tử.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung tâm dữ liệu nhà nước;
b) Cổng Giao tiếp điện tử Hà Nội;
c) Trung tâm Giao dịch công nghệ
thông tin và truyền thông.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở là
những đơn vị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập, có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số
biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban
nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Tạm thời giữ nguyên số lượng Phó
Giám đốc Sở hiện có, Sở chỉ được bổ sung Phó Giám đốc khi số lượng ít hơn quy định.
2. Các tổ chức
sau thuộc Sở sẽ được sắp xếp theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố:
a) Trung tâm Công nghệ thông tin sáp
nhập vào Trung tâm Giao dịch công nghệ thông tin và truyền thông;
b) Ban Quản lý dự án thông tin và
truyền thông được sắp xếp, kiện toàn theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
c) Trung tâm Đào tạo công nghệ thông
tin và truyền thông được sắp xếp theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập
thành công ty cổ phần.
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm chủ động phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và
các Sở, ngành có liên quan xây dựng đề án tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị trên
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
3. Đối với những trường hợp đã được bổ
nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở, sau khi sắp xếp mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ
nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức
vụ lãnh đạo cũ thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại
Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo
trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ
chức bộ máy.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 50/2008/QĐ-UBND ngày
10 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã trực thuộc
Thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND TP;
- Các Ban HĐND TP;
- Cổng Thông tin điện tử Chính
phủ;
- Cổng Giao tiếp điện tử TP;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- VP UBND TP: các PCVP,
TKBT, NC, KGVX;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|