ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2016/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 13 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính;
viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và
truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng
thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề
án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề
án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông
tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo chí in, báo điện tử,
phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý
báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho
các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố trả lời về đề
nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu tổ
chức họp báo tại địa phương; trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ
quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp
có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản
các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các
cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, cho
phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng đại diện,
văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát
triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình;
việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh
cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp
luật.
5. Về xuất bản, in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu
không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của Trung ương tại địa
phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh
doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối
với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in các sản
phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in tại địa
phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài các sản phẩm
in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng máy
photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng
photocopy màu tại địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất
bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động phát
hành xuất bản phẩm tại địa phương;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức
đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động xuất bản in và phát hành tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm in hoặc
đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại địa phương nếu phát hiện nội dung sản
phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản
phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa
phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm in vi phạm
pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông
tin đối ngoại ở địa phương;
b) Thẩm định về nội dung thông tin đối ngoại của
các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; hướng dẫn
nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn;
c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh, ảnh và các
hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức
nước ngoài ở địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Về thông tin cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt
động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động
phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống thông tin cổ động
trực quan trên địa bàn;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng hoặc thẩm
định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn;
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện công
tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ sở cho công chức Phòng Văn
hóa và Thông tin.
8. Về thông tin điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ
chức, doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức
cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò
chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận,
huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy cập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo
chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản
phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm
quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa
bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện
công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa bàn thành
phố theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc
thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an
ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn thành phố;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu chính cho
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép bưu
chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước
về tem bưu chính trên địa bàn.
11. Về viễn thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp
viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng
trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn thành phố theo quy định của
pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và
xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và
người sử dụng trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn
thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa
phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ
Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép,
giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc
thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch
vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
12. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế, chính sách,
các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần
mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông
tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu
tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn
thành phố sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá
tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước của thành phố;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về
an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ
thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt
động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân thành phố;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động Cổng
thông tin điện tử/trang thông tin điện tử (website) của Ủy ban nhân dân thành
phố; hướng dẫn các đơn vị trong thành phố thống nhất kết nối theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân thành phố;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng
dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản
phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin và cơ quan thường trực Ban Biên tập Cổng thông tin
điện tử của thành phố.
13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn thành phố; các
quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện
được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với
các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng
thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn
chế trong địa bàn thành phố; phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực
thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và
tần số vô tuyến điện trên địa bàn thành phố.
14. Về sở hữu trí tuệ:
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh,
truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công
nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế
thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp về sở
hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp
về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ thông tin
và truyền thông theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch
vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
- Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết
định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan
xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện,
báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
- Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết
định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ
chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ
công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc tổ
chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin
về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn thành phố
theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương theo
các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân thành phố.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối
hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ
thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy
ban nhân dân thành phố.
23. Triển khai thực hiện chương trình cải cách
hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân thành phố.
24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột
xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân
thành phố và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống
kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân
thành phố giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định
của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
27. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Sở;
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin và Truyền thông có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân thành phố, trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố theo
yêu cầu;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Công nghệ thông tin;
đ) Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản;
e) Phòng Bưu chính - Viễn thông.
3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông:
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông;
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Thông tin và Truyền thông được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố được cấp có
thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân thành
phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 7 năm 2016, thay thế Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm
2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|