ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2016/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 11 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm
2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và
Truyền thông thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2016
và thay thế Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh
Sóc Trăng về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3; .
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo;
- Hộp thư điện tử: phongkiemtravanban2012@gmail.com;
- Lưu: VT, VX, TH, KT, XD, HC. (50b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền
hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm
và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, công nghệ
thông tin (sau đây gọi tắt là lĩnh vực thông tin và truyền thông).
2. Sở Thông tin
và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự
án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) sau
khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí
(bao gồm báo chí in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn)
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu
và quản lý báo chí lưu chiểu của tỉnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản
tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
d) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam; trả lời về đề nghị tổ
chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của tỉnh;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp
thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí,
giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan tổ chức khác của tỉnh;
e) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương,
tỉnh khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa
bàn tỉnh;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của tỉnh sau
khi được phê duyệt;
h) Quản lý các dịch vụ phát thanh,
truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp
từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
5. Về
xuất bản, in và phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của tỉnh; cơ quan, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ
chức của trung ương trên địa bàn tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu
xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của
tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia
công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất
bản phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở
in trên địa bàn tỉnh; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài các sản phẩm
in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức
năng photocopy màu trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do tỉnh cấp phép; xác nhận
đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất
bản phẩm lưu chiểu do tỉnh cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện
sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong hoạt động xuất bản in và phát hành trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang
in trên địa bàn tỉnh nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản
và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát
hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản
phẩm trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm
in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
6. Về thông tin
đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động thông tin đối ngoại của tỉnh;
b) Thẩm định về nội dung thông tin đối
ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho
các tổ chức trên địa bàn tỉnh;
c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh,
ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ
quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
7. Về thông tin
cơ sở.
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên
truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng
và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống thông
tin cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng
hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
hoạt động thông tin cơ sở cho công chức Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
8. Về thông tin
điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh sau khi doanh
nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách
các trò chơi G1 đã được cấp
và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh hoạt
động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong
hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối
hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng
tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên
địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu
chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh theo thẩm quyền;
đ) Phối
hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
11. Về viễn
thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông
tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối
hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn tỉnh hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công
trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của
tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp
phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông
tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử
dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
12. Về công nghệ thông tin, điện tử
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ
thông tin, điện tử; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ
phát triển công nghiệp phần cứng, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công
nghệ thông tin; về danh mục và quy chế
khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin sử dụng, vốn Nhà nước
trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ,
đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các
quy định về an toàn công nghệ thông tin
theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng
cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Phối
hợp với các cơ quan liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật,
an toàn thông tin cho hoạt động Cổng thông tin điện tử/Trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trên địa bàn tỉnh thống nhất kết nối theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về
tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin và cơ
quan thường trực Ban Biên tập cổng thông tin điện tử của tỉnh.
13. Về tần số vô
tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh;
các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến
điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng
năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến
điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm
vi hoạt động hạn chế trên địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức
tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối
với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị
phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
14. Về sở hữu
trí tuệ
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông;
quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp
pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền
hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với
sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông
a) Quản lý dịch vụ công ích:
- Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp
hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng
dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện trên địa
bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của tỉnh: Sở chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai,
quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện công tác pháp chế và kiểm
soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
20. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc
phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ
và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và
Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các
sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
26. Quản lý và tổ chức thực hiện công
tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bô
Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
27. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
28. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
29. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
30. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo
Sở
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
Giám đốc Sở và không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các tổ chức tham mưu tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
1. Văn phòng;
2. Thanh tra Sở;
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính;
4. Phòng Công nghệ thông tin;
5. Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản;
6. Phòng Bưu chính - Viễn thông;
7. Phòng Pháp chế;
8. Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông.
Những đơn vị từ Khoản 1 đến Khoản 7
Điều này đều là đơn vị giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
đơn vị quy định tại Khoản 8 Điều này là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản
lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông được giao trên cơ sở vị trí việc làm
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và năm trong tổng số biên chế công chức, tổng số lượng người làm
việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch
sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Sở Thông tin và Truyền thông làm
việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Căn cứ quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin,
báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện những quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và những công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đối với những vấn đề vượt quá
thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và
điều kiện để giải quyết thì phải chủ động làm việc với
Giám đốc Sở có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng,
gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở.
2. Chịu trách nhiệm báo cáo với Bộ
Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
tổ chức hoạt động của Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo
cáo công tác trước hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp
tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi quản lý của Sở; phối hợp
với thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp
để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng và
Phó của cấp Trưởng các phòng, đơn vị thuộc Sở theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy định
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông của tỉnh để thực hiện đạt hiệu quả.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh kịp
thời./.