ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 03 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
về Giao thông vận tải thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2111/TTr-SNV ngày 27/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao
thông vận tải tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
21/2009/QĐ-UBND ngày 25/6/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ: 05 bản;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, P:NC.(H-QĐ152-TCBC)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2015/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình
Phước (sau đây viết tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Sở chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Chức
năng
Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy
nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy
tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường
phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển
giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ,
cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch,
kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện
pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận
tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu
chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng
thuộc UBND huyện, thị xã (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu tư về giao thông vận
tải thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định
của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo quyết định
xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản
lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận
tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ
tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
sắt đô thị, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh đang khai thác thuộc trách nhiệm
của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm
quyền; phân cấp cho UBND cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy
phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ
trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy
nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh quyết định phân
loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật
và phân cấp của UBND tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo
hiệu đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh, đường sắt đô thị trong phạm
vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng
công trình trên đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh và tuyến chuyên dùng nối với
tuyến đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép thi công
trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác trên địa bàn tỉnh quản
lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường
sắt đô thị, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh quản lý.
5. Về phương tiện
và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích
quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong
sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi,
thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn,
giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo
viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của UBND tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định;
cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép
lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn tỉnh theo quy
hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch
vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp
thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố
định đường bộ và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn
giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa và hàng không xảy ra trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân công của UBND tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa
bàn tỉnh khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử
lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông;
c) Thẩm định an toàn giao thông theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
d) Trình UBND tỉnh ban hành quy định
về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
9. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản
lý của Sở theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật
và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa,
đường sắt đô thị và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao
thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của UBND
tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh
và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước
về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành.
c) Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng Sở: Tham mưu, giúp Giám
đốc Sở về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và lao động; công tác
thi đua, khen thưởng, kỷ luật; công tác cải cách hành chính, hành chính - quản
trị;
b) Thanh tra Sở: Tham mưu, giúp Giám
đốc Sở về công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;
c) Phòng Pháp chế - An toàn: Tham
mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác pháp chế và an toàn giao thông thuộc thẩm quyền
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Phòng Kế hoạch
- Tài chính: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý công tác tài chính kế toán, tài
sản; công tác kế hoạch, thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật;
đ) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kết cấu
hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
e) Phòng Quản lý vận tải, phương tiện
và người lái: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
vận tải, phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa, đường sắt đô thị;
g) Phòng Quản lý chất lượng công
trình giao thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kỹ thuật, chất lượng công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và có
không quá hai (02) Phó Chánh Văn phòng; mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng
phòng và có không quá hai (02) Phó Trưởng phòng (riêng đối với Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái trong thời gian sắp xếp lại theo Quy định này sẽ có không quá
ba (03) Phó Trưởng phòng); Thanh tra Sở có Chánh Thanh
tra và có không quá hai (02) Phó Chánh Thanh tra. Chức vụ Chánh Văn phòng và
Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc
Sở Nội vụ, chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm
sau khi có văn bản thỏa thuận của Chánh Thanh tra tỉnh và
Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh
tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
93.01S;
b) Khu Quản lý bảo trì đường bộ tỉnh.
4. Biên chế:
a) Biên chế công chức và số lượng người
làm việc của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
và các công việc được UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo
yêu cầu của HĐND tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu HĐND tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với lãnh đạo các Sở, ban, ngành, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng
phòng và tương đương giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ
trách một so mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng
mặt;
4. Sở đảm bảo chế độ họp giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong
tháng và xây dựng chương trình công tác cho tháng kế tiếp. Đồng thời, tổ chức các
cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột
xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải.
Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải về
tình hình hoạt động của ngành trên địa bàn tỉnh và kiến nghị giải
quyết những khó khăn, vướng mắc của ngành nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả
công tác được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Mối quan
hệ công tác với các ngành, các cấp
1. Đối với Bộ Giao thông vận tải:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải. Giám đốc Sở
có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của
ngành trên địa bàn tỉnh với Bộ Giao thông vận tải theo định kỳ và yêu cầu đột
xuất.
2. Đối với UBND tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
và toàn diện của UBND tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên
báo cáo tình hình công tác với UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo định kỳ và
yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện các chủ trương, chính sách của Bộ, ngành
Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch
chung của tỉnh Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch
UBND tỉnh.
3. Đối với các Sở, ban, ngành:
Sở phối hợp công tác chặt chẽ với các
Sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao. Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Giám đốc Sở có quyền đề nghị các Sở, ban, ngành báo cáo tình hình về
các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực
tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao
theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Đối với UBND cấp huyện:
Sở tạo mối quan hệ công tác với UBND
cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực mà ngành quản lý,
cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau, trường hợp có vấn đề chưa thống nhất thì các bên
xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Đối với các Phòng Quản lý đô thị
hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan:
Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và được quyền yêu cầu Phòng Quản lý đô thị hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn của ngành trên địa bàn cấp huyện theo chế độ
báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7.
1. Căn cứ vào
các văn bản pháp luật hiện hành và Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban
hành Quy chế làm việc của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của
Sở. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.