Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 419/QĐ-UB năm 2000 ban hành quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ và thời gian thực hiện xét duyệt miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do thiên tai do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 419/QĐ-UB
Ngày ban hành 14/04/2000
Ngày có hiệu lực 14/04/2000
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Lê Thị Quang
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 419/QĐ-UB

Tuyên Quang, ngày 14 tháng 4 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN XÉT DUYỆT MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO THIÊN TAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp ban hành ngày 10/7/1993, Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dân thực hiện;

Xét đề nghị của Cục thuế tại Tờ trình số 172/TT-CT ngày 22/3/2000 về việc "Đề nghị ban hành quy định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do thiên tai";

Để đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, chất lượng và tiến độ thời gian trong việc xét duyệt miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do thiên tai,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ và thời gian thực hiện xét, duyệt miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do thiên tai".

Điều 2: Giao trách nhiệm cho Cục Thuế phối hợp với các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế cấp tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định trình tự thủ tục hồ sơ và.thời gian thực hiện xét, duyệt miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do thiên tai thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.

Điều 3: Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Sở Tài Chính Vật giá, Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Địa chính, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Thị Quang

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN XÉT, DUYỆT MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO THIÊN TAI
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 419/QĐ-UB ngày 14/4/2000 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối với đất trồng cây hàng năm, mỗi năm tổ chức xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do thiên tai, sâu bệnh (sau đây gọi chung là do thiên tai) cho 02 vụ sản xuất chính: Vụ chiêm và vụ mùa; không xét miễn, giảm thuế cho vụ gieo cấy thêm trong năm. Đối với cây lâu năm, trong năm chỉ xét miễn giảm thuế 01 lần cùng với việc xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho đất trồng cây hàng năm của vụ mùa.

Điều 2: Chỉ xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu trên những diện tích bị thiên tai mà sức người không khắc phục được, làm mất trắng hoặc giảm sản lượng thu hoạch.

Điều 3: Những hộ thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo điểm 1, 2, 3, 4 quy định tại Điều 16 Nghị định 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ thì không được xét giảm, miễn thuế do thiên tai. Những hộ được xét giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo điểm 5, 6 quy định tại Điều 16 Nghị định 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ thì chỉ xét giảm, miễn thuế do thiên tai trên số thuế ghi thu còn lại (Thuế ghi thu còn lại = Thuế ghi thu của vụ - Thuế ghi thu đã đề nghị giảm theo chính sách xã hội).

Điều 4: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) phải thường xuyên nắm chắc tình hình sản xuất nông nghiệp của nông dân trong phạm vi toàn xã, phát hiện kịp thời những vùng bị thiên tai, sâu bệnh xảy ra để báo cáo UBND huyện và các ngành chức năng có biện pháp khắc phục.

Điều 5: Uỷ ban nhân dân xã phải chịu trách nhiệm tính chính xác về diện tịch bị thiệt hại, sản lượng thu hoạch thực tế trên diện tích bị thiệt hại, số thuế được giảm, miễn cho từng hộ và đối tượng được miễn, giảm thuế. Đồng thời phải thông báo bằng văn bản kịp thời và trực tiếp đến từng độ nộp thuế được miễn, giảm thuế khi được UBND tỉnh quyết định miễn, giảm và được UBND huyện, thị xã uỷ quyền thông báo.

Điều 6: Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (gọi chung là UBND huyện) chịu trách nhiệm về công tác tổ chức thực hiện miễn, giảm thuế trong phạm vi toàn huyện. Số thuế được miễn, giảm cho vụ nào phải được trừ ngay vào vụ đó. UBND huyện phải thông báo bằng văn bản chính xác số thuế được miễn, giảm theo Quyết định của UBND tỉnh đến từng hộ nộp thuế được miễn, giảm thuế. Trường hợp số hộ được miễn, giảm thuế quá nhiều thì có thể uỷ quyền bằng văn bản cho UBND xã thông báo đến hộ.

Điều 7: Chi cục thuế phải có trách nhiệm hướng dẫn các xã phương pháp tính miễn, giảm thuế đến từng hộ và lập hồ sơ theo quy định; đồng thời tham mưu cho UBND huyện thực hiện đúng quy trình miễn, giảm thuế. Trực tiếp thực hiện xem xét miễn, giảm thuế cho các tổ chức, đơn vị đóng trên địa bàn theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh tại Quy định này.

Điều 8: Các tổ chức, đơn vị có thuế sử dụng đất nông nghiệp khi bị thiên tai, sâu bệnh làm thiệt hại mùa màng phải lập hồ sơ báo cáo UBND huyện, Chi cục thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh tại Quy định này.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT MIỄN GIẢM THUẾ

[...]