Quyết định 4179/2004/QĐ-UB quy định mức thu thuỷ lợi phí và tiền sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu | 4179/2004/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 10/12/2004 |
Ngày có hiệu lực | 10/12/2004 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Nguyễn Xuân Lý |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4179/2004/QĐ-UB |
Huế, ngày 10 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ VÀ TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC TỪ CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 4/4/2001 ;
- Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Công văn số 4493 /CV-LN/TC-NNPTNT ngày 29/11/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định việc thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước từ các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
A. Đối tượng áp dụng:
1. Mọi tổ chức các nhân được hưởng lợi từ các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh do Nhà nước đầu tư (hoặc nhân dân đầu tư có sự hỗ trợ của Nhà nước hoặc các tổ chức trong và ngoài nước viện trợ) như: tưới nước, tiêu nước, mở đường nước tiêu, ngăn mặn giữ ngọt, tạo nguồn nước tưới, cải tạo đất, nuôi trồng thuỷ sản, vân tải thuỷ, phát điện, cấp nước sinh hoạt, kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng (gọi tắt là các tổ chức, các cá nhân sử dụng nước)... đều phải nộp thuỷ lợi phí theo quy định này.
2. Đối tượng được miễn giảm:
- Nông dân ở các xã đặc biệt khó khăn được giảm 50% thuỷ lợi phí.
- Trong trường hợp xãy ra thiên tai làm mất mùa trên diện rộng, UBND Tỉnh sẽ có quy định cụ thể về chính sách miễn giảm cụ thể cho từng đối tượng và từng vụ sản xuất.
B. Khung mức thu thuỷ lợi phí và tiền sử dụng nước:
I- Đối với diện tích trồng lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày:
1. Khung mức thu từ công trình thuỷ lợi đến cống từ đầu kênh cấp 2:
1.1 Đối với diện tích trồng lúa:
a) Vùng được tưới tiêu chủ động: Diện tích được tưới tiêu chủ động là
diện tích được công trình trực tiếp đưa nước vào tận mặt ruộng, hoặc rút nước từ mặt ruộng ra công trình đảm bảo yêu cầu sản xuất và sinh trưởng của cây trồng.
Khung mức mức thu đối với vùng tưới tiêu chủ động như sau:
TT |
Vùng và biện pháp công trình |
Vụ Đông xuân (1000đ/ha) |
Vụ Hè thu (1000đ/ha) |
1 |
Đối với miền núi |
220 - 600 |
270 - 650 |
|
a) Tưới tiêu bằng máy bơm |
260 - 600 |
320 - 650 |
|
b) Tưới tiêu bằng hồ chứa, đập dâng |
220 - 560 |
270 - 600 |
|
c) Tưới tiêu bằng hồ chứa, đập dâng và kết hợp với máy bơm động lực hỗ trợ |
250 - 500 |
300 - 630 |
2 |
Đối với vùng đồng bằng trung du |
380 - 710 |
400 - 740 |
|
a) Tưới tiêu bằng máy bơm |
410 - 710 |
430 - 740 |
|
b) Tưới tiêu bằng hồ chứa, đập dâng |
380 - 680 |
400 - 710 |
|
c) Tưới tiêu bằng hồ chứa, đập dâng và kết hợp với máy bơm động lực hỗ trợ |
400 - 690 |
415 - 720 |
Mức thu đối thuỷ lợi phí đối với các loại đối tượng này như sau:
b.1) Vùng được mở đường nước tiêu và ngăn mặn giữ ngọt vụ Đông Xuân qua các hệ thống công trình như:
- Đối với vùng được điều tiết qua đập Thảo Long, cống Cầu Long, cống Diên Trường, cống Quan và các cống trên đê PAM, đê I-Cô và các cống tương tự: mức thu thuỷ lợi phí là 92.000 đ/ha
- Đối với vùng được điều tiết qua đập Cửa Lác: mức thu thuỷ lợi phí là 108.000 đ/ha
b.2) Vùng được tạo nguồn nước tưới vụ Hè Thu từ các công trình(trừ diện tích được tưới tự chảy trực tiếp):