Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 4157/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 4157/QĐ-BYT
Ngày ban hành 28/08/2021
Ngày có hiệu lực 28/08/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Đỗ Xuân Tuyên
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4157/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân sđến năm 2030;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tng cục Dân s- Kế hoạch hóa gia đình,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030.

Điều 2. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Đồng chí Bộ
trưởng b/c);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành liên quan (theo danh sách);
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố;
- Chi cục DS-KHHGĐ các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TCDS (5b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Xuân Tuyên

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 4157/QĐ-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

I. SỰ CẦN THIẾT

Thực hiện quản lý nhà nước về dân số, từ năm 1994 đến nay, ngành dân số đã từng bước tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số[1] thống nhất và đồng bộ từ trung ương đến cơ sở. Thông tin đầu vào do đội ngũ cộng tác viên dân số tại thôn, bản, tdân phố thu thập, cán bộ dân số cấp xã giám sát hỗ trợ. Xử lý, lưu trữ dữ liệu được tập trung tại kho dữ liệu chuyên ngành dân số cấp huyện và thông qua mạng điện tử để đồng bộ thông tin số liệu kết nối giữa kho dữ liệu chuyên ngành dân số cp huyện với cấp tỉnh, trung ương.

Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đã cung cấp kịp thời các thông tin số liệu về dân số theo từng địa bàn dân cư; bằng chứng phục vụ quản lý, điều hành công tác dân số từ trung ương đến cơ sở, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan, đơn vị liên quan, góp phần vào việc khống chế thành công tốc độ gia tăng dân số, đạt mức sinh thay thế sớm 10 năm so với mục tiêu Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII[2].

Từ năm 2003 đến nay, Hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành dân số đã hỗ trợ, chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan, đơn vị liên quan. Đặc biệt: hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã in 10 triệu thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tui năm 2006; cơ quan thống kê chuẩn bị địa bàn tổng điều tra dân số năm 2009, 2019; chia sẻ dữ liệu với một số đơn vị y tế (Chương trình Tiêm chủng mở rộng, Phòng chống dịch COVID-19...). Đến năm 2019, hệ thống kho dữ liệu chuyên ngành dân số lưu trữ thông tin của hơn 24 triệu hộ gia đình và hơn 96,3 triệu người dân Việt Nam.

Tuy nhiên, Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số còn tồn tại, hạn chế sau: (1) Chưa cung cấp đầy đủ tình hình, dự báo dân số, phân tích chuyên sâu về động thái dân số đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh phục vụ thực hiện các mục tiêu của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; (2) Thiếu cơ chế chia sẻ phổ biến thông tin dữ liệu dân số cho việc lồng ghép yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội; (3) Chưa thực hiện được việc số hóa, cập nhật trực tuyến tại cấp xã; lưu trữ quản lý dữ liệu tập trung tại cấp tỉnh, vùng, trung ương; hỗ trợ xử lý các bài toán về động thái dân số.

Nhằm xử lý, giải quyết những hạn chế, bất cập nêu trên, ngày 30/12/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2259/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030.

Đtriển khai thực hiện, Bộ Y tế ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển hệ thống thông tin số liệu dân số theo hướng hin đại và đồng bộ đảm bảo cung cấp đầy đủ tình hình, dự báo dân số tin cậy phục vụ quản lý nhà nước về dân số góp phần xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của mọi cơ quan, tổ chức, nhằm thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

[...]