Quyết định 415-TTg năm 1994 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 415-TTg |
Ngày ban hành | 10/08/1994 |
Ngày có hiệu lực | 10/08/1994 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Trần Đức Lương |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 415-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 1994 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ngày 25 tháng 4 năm
1989; Pháp lệnh Thanh tra ngày 29 tháng 3 năm 1990 và các văn bản pháp luật có
liên quan;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,
QUYẾT ĐỊNH
|
Trần Đức Lương (Đã ký) |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 415-TTg ngày 10-8-1994 của Thủ tướng Chính
phủ)
Điều 2. Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tổ chức thống nhất trong cả nước, bao gồm:
- Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương, thuộc Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (Bộ Thuỷ sản).
- Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) thuộc Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh hoặc thuộc Sở Thuỷ sản, Sở Nông - lâm - thuỷ sản (đối với tỉnh không có Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản).
- Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương và Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh được sử dụng con dấu riêng.
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quy định chi tiết tổ chức bộ máy của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản từ Trung ương đến địa phương, trên cơ sở gọn nhẹ, có hiệu quả thiết thực.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Điều 5. Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có nhiệm vụ:
1- Giúp Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản xây dựng các văn bản hướng dẫn, các quy định cụ thể về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, trình Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ban hành theo thẩm quyền, hoặc để Bộ trình Chính phủ ban hành.
2- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, đảm bảo hiệu lực thi hành trong cả nước.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 415-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 1994 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ngày 25 tháng 4 năm
1989; Pháp lệnh Thanh tra ngày 29 tháng 3 năm 1990 và các văn bản pháp luật có
liên quan;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,
QUYẾT ĐỊNH
|
Trần Đức Lương (Đã ký) |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 415-TTg ngày 10-8-1994 của Thủ tướng Chính
phủ)
Điều 2. Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tổ chức thống nhất trong cả nước, bao gồm:
- Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương, thuộc Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (Bộ Thuỷ sản).
- Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) thuộc Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh hoặc thuộc Sở Thuỷ sản, Sở Nông - lâm - thuỷ sản (đối với tỉnh không có Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản).
- Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương và Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh được sử dụng con dấu riêng.
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quy định chi tiết tổ chức bộ máy của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản từ Trung ương đến địa phương, trên cơ sở gọn nhẹ, có hiệu quả thiết thực.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Điều 5. Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có nhiệm vụ:
1- Giúp Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản xây dựng các văn bản hướng dẫn, các quy định cụ thể về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, trình Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ban hành theo thẩm quyền, hoặc để Bộ trình Chính phủ ban hành.
2- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, đảm bảo hiệu lực thi hành trong cả nước.
3- Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trong nhân dân và các tổ chức kinh tế, xã hội.
4- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Cụ thể là các quy định về:
- Nghề nghiệp, công cụ, phương pháp, mùa vụ, ngư trường và đối tượng thuỷ sản cho phép khai thác.
- Chế độ đăng ký, an toàn kỹ thuật các phương tiện, thiết bị nghề cá đã phân cấp cho ngành thuỷ sản.
- Kiểm dịch và phòng chống dịch bệnh thuỷ sản, vệ sinh và thuộc thú y thuỷ sản.
- Tiêu chuẩn, chất lượng các giống, loài thuỷ sản được phép nuôi trồng, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, chế biến, xuất nhập khẩu và môi trường sống của thuỷ sản.
5- Phối hợp với các ngành, các cấp kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản theo quy định. Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
Điều 6. Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có các quyền hạn sau đây:
1- Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, trả lời chất vấn hoặc cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thanh tra.
2- Trưng cầu giám định chuyên môn phục vụ cho công tác thanh tra.
3- Tạm thời đình chỉ hoạt động của người và phương tiện, thiết bị, nếu xét thấy có hành vi vi phạm có tính chất nghiêm trọng về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, hoặc phương tiện, thiết bị không có đủ điều kiện an toàn kỹ thuật theo quy định.
4- Kết luận, kiến nghị hoặc quyết định xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
5- Xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản của các tổ chức, cá nhân theo quy định của Nhà nước.
6- Chuyển hồ sơ tài liệu sang cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp vi phạm có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
TỔ CHỨC THANH TRA BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN VÀ THANH TRA VIÊN
Điều 9. Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản gồm có:
- Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương.
- Phó Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương.
- Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh.
- Phó Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh.
- Thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Ngoài thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, còn có thêm một số kiểm soát viên để giúp thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cấp nào chịu sự chỉ đạo trực tiếp của thủ trưởng cấp đó và sự hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Nhà nước cùng cấp.
Điều 10. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Chánh, Phó Thanh tra các cấp:
1- Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản bổ nhiệm và miễn nhiệm Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương, theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Cục trưởng Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản bổ nhiệm và miễn nhiệm Phó Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương, theo đề nghị của Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương.
2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm và miễn nhiệm Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh, theo đề nghị của Giám đốc Sở Thuỷ sản.
Giám đốc Sở Thuỷ sản bổ nhiệm và miễn nhiệm Phó Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh, theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh và Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh.
Điều 12. Tiêu chuẩn thanh tra viên:
- Có phẩm chất chính trị tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh, khách quan.
- Có trình độ đại học trong các ngành kinh tế - kỹ thuật thuỷ sản, có kiến thức pháp luật.
- Có nghiệp vụ thanh tra.
- Có thời gian công tác trong ngành thuỷ sản ít nhất là 3 năm.
- Có đủ sức khoẻ, có khả năng đi biển.
Điều 13. Thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản gồm có:
- Thanh tra viên (cấp 1)
- Thanh tra viên chính (cấp 2)
- Thanh tra viên cao ấp (cấp 3).
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản thống nhất với Tổng Thanh tra Nhà nước quy định cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, cấp và thu hồi thẻ đổi với thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên, thực hiện theo quy định hiện hành về Quy chế Thanh tra viên ban hành kèm theo Nghị định số 191-HĐBT ngày 18-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 14. Thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản được trang cấp: phù hiệu, cấp hiệu, quần áo đồng phục, áo mưa, mũ Kêpi, mũ cứng, thắt lưng, giầy da, bít tất, ủng cao su, cặp đựng tài liệu và các trang bị làm việc thật cần thiết, phục vụ cho công tác thanh tra.
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Tổng Thanh tra Nhà nước để quy định cụ thể về phù hiệu, cấp hiệu thanh tra viên; với Bộ trưởng Bộ Tài chính về tiêu chuẩn, chế độ sử dụng các loại trang phục, trang bị trên đây, đảm bảo nghiêm túc khi thi hành công vụ, sử dụng nguyên liệu trong nước và tiết kiệm.
Các chế độ đãi ngộ khác về vật chất, tinh thần áp dụng cho thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản làm việc với Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính để vận dụng, trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO