ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2022/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 29
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân
công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2022.
2. Bãi bỏ Quyết định số
10/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban
hành Quy định về cơ chế phân cấp quản lý thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Xây dựng; Trưởng Ban Dân tộc
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Lao động, Thương binh và Xã hội;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban Dân tộc;
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, NL, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Hải Long
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân
công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng
đồng dân cư có liên quan đến các hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia.
Điều 3.
Nguyên tắc trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 4 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên
giữa các ngành, các cấp, các địa phương có liên quan.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 4.
Trách nhiệm quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan tổng hợp chung tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Chủ chương trình của các
chương trình mục tiêu quốc gia
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là chủ chương trình của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
b) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội là chủ chương trình của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
c) Ban Dân tộc là chủ chương
trình của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Chủ dự án, chủ tiểu dự án,
chủ nội dung thành phần thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh là
các cơ quan cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tương ứng với Bộ,
cơ quan Trung ương được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì quản lý một hoặc một số
dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia.
4. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức
được giao trực tiếp quản lý dự án đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia, gồm:
a) Đối với dự án đầu tư thực hiện
theo cơ chế đặc thù
Chủ đầu tư là Ban quản lý xã,
phường, thị trấn (sau đây viết là Ban quản lý cấp xã) hoặc Ban phát triển thôn,
làng hoặc tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư tương đương khác (sau đây viết
là Ban phát triển cấp thôn) do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
Trường hợp Ban quản lý cấp xã,
Ban phát triển cấp thôn không đủ năng lực trong lập, thẩm định hồ sơ xây dựng
công trình, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư.
b) Đối với dự án đầu tư không
thực hiện theo cơ chế đặc thù
- Các dự án đầu tư do cấp tỉnh
quản lý: Chủ đầu tư là các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh được giao kế hoạch
vốn đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu quốc gia theo quyết định của cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Các dự án đầu tư do cấp huyện
quản lý: Chủ đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đảm bảo tuân thủ
quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định pháp luật khác có
liên quan.
Điều 5. Lập
và giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh giai đoạn
5 năm
1. Lập kế hoạch thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm
a) Việc lập kế hoạch thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm trên địa bàn tỉnh được thực
hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 5 năm.
b) Căn cứ lập kế hoạch và nội
dung lập kế hoạch: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP.
2. Giao kế hoạch thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm
a) Trên cơ sở đăng ký từ các chủ
dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ
chương trình của các chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm lập kế hoạch
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do mình quản lý. Trong đó, đề xuất các
mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn; dự kiến phân bổ vốn kế hoạch
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm; xem xét khả năng lồng ghép các
nguồn vốn, khả năng huy động các nguồn lực giữa các chương trình mục tiêu quốc
gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác (nếu
có) đảm bảo đúng quy định của pháp luật; đề xuất các giải pháp thực hiện gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn đầu tư phát triển) và Sở Tài chính (đối với vốn
sự nghiệp) tổng hợp.
b) Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ
và phương án phân bổ vốn các chương trình mục tiêu quốc gia do các chủ chương
trình của các chương trình mục tiêu quốc gia đề xuất theo đúng nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn của mỗi chương trình mục tiêu quốc gia, khả năng cân
đối của ngân sách địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì (đối với vốn đầu tư
phát triển) và Sở Tài chính chủ trì (đối với vốn sự nghiệp) tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét cân đối nguồn vốn, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
kế hoạch đầu tư công trung hạn và dự toán ngân sách nhà nước thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Căn cứ nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu (vốn đầu tư phát triển),
Sở Tài chính chủ trì tham mưu (vốn sự nghiệp) trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước; mục tiêu, chỉ tiêu từng chương trình
mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư
công cho các cơ quan cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 6. Lập
và giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh hằng năm
1. Lập kế hoạch thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm
a) Việc lập kế hoạch thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm trên địa bàn tỉnh được lập cùng thời
điểm với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, kế hoạch đầu tư công và dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm.
b) Căn cứ lập kế hoạch: Căn cứ
vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch triển khai thực hiện 03 chương
trình mục tiêu quốc gia đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Nội dung, trình tự lập kế hoạch:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
2. Giao kế hoạch thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm
a) Trên cơ sở đăng ký từ các chủ
dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ
chương trình của các chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm lập kế hoạch
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do cấp mình quản lý chi tiết đến nội
dung (mục tiêu, nhiệm vụ), dự án thành phần (tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn)
và danh mục dự án đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giao
kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia.
c) Sở Tài chính chủ trì tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh giao dự toán vốn sự nghiệp
nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo các
quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tài chính, các cơ quan Trung ương
khác.
d) Căn cứ nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu (vốn đầu tư phát triển),
Sở Tài chính chủ trì tham mưu (vốn sự nghiệp) trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước; mục tiêu, chỉ tiêu từng chương trình
mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư
công cho các cơ quan cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Lập
và giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm,
hằng năm trên địa bàn cấp huyện, cấp xã
1. Căn cứ lập kế hoạch và nội
dung lập kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6
Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế
hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm
theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua. Sau khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao mục tiêu, nhiệm vụ và giao kế
hoạch vốn giai đoạn 5 năm và hằng năm (bao gồm: tổng mức vốn, cơ cấu nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo từng chương trình mục tiêu quốc gia và chi tiết đến dự
án, tiểu dự án, nội dung thành phần và danh mục dự án đầu tư ưu tiên) cho các
cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã để triển khai thực hiện.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Thực
hiện chế độ thông tin
1. Chủ dự án, chủ tiểu dự án,
chủ nội dung thành phần; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp,
thông tin về tiến độ thực hiện các công trình, dự án (bao gồm các nội dung: tổng
vốn đầu tư, vốn bố trí năm kế hoạch, luỹ kế vốn đã bố trí, tiến độ thi công khối
lượng, giải ngân vốn; những thuận lợi, khó khăn, giải pháp và kiến nghị đề xuất)
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia được giao kế hoạch trong năm gửi các chủ
chương trình của các chương trình mục tiêu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính (chậm nhất ngày 01/6 và 01/12 hằng năm).
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp, gửi thông tin về tình hình giải ngân vốn các công trình,
dự án được giao kế hoạch trong năm của các chương trình mục tiêu quốc gia về Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định của pháp
luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan Trung ương
theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Công khai thông tin về các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Chủ chương trình của các
chương trình mục tiêu quốc gia, chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành
phần và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan công khai thông tin về các chương
trình mục tiêu quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Nội dung, hình thức, thời hạn
công khai thông tin về các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 29 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Chủ chương trình của các
chương trình mục tiêu quốc gia, chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành
phần có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn thủ tục thanh toán, quyết toán công trình, dự án hoàn thành theo quy định của
pháp luật.
3. Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng
quy định tại văn bản quy phạm pháp luật mới.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề vướng mắc, phát sinh đề nghị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để được hướng dẫn kịp thời hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định./.