ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2013/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008; Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010 ngày
15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 277/TTr-SNV ngày 18/12/2013 về việc ban hành Quy định đánh
giá thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định đánh giá thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 10/01/2014.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh Tuyên Quang;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 2; (thực hiện)
- Thường trực Huyện, Thành ủy;
- Phòng Tin học - Công báo, VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày
31/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này
quy định tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá thực hiện chức trách, nhiệm
vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để làm căn cứ đánh giá, phân loại cán
bộ, công chức lãnh đạo, quản lý hằng năm.
2. Quy định này
áp dụng đối với người đứng đầu:
a) Cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (không
áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước).
b) Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 2. Nguyên tắc đánh giá
1. Việc đánh
giá thực hiện chức trách, nhiệm vụ phải căn cứ các quy định của nhà
nước về nghĩa vụ, trách nhiệm của người đứng đầu gắn với kết quả
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của
pháp luật và cơ quan hoặc người có thẩm quyền giao.
2. Đánh giá thực
hiện chức trách, nhiệm vụ phải bảo đảm khách quan, dân chủ, minh bạch, sát thực.
Điều 3. Thẩm quyền đánh giá
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ đối với
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2
Điều 1 Quy định này.
Chương II
TIÊU
CHÍ, PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 4. Tiêu chí đánh giá
1. Kết quả lãnh đạo,
điều hành thực hiện chương trình công tác hoặc kế hoạch, nhiệm vụ được người có
thẩm quyền giao; trách nhiệm quản lý địa bàn (quản lý đất đai; khoáng sản;
lâm sản; an ninh, trật tự), quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; quản lý cán bộ, công chức,
viên chức trong thi hành nhiệm vụ; thực hiện dân chủ trong cơ quan, đơn vị; giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Kết quả lãnh đạo
thực hiện cải cách hành chính.
4. Kết quả lãnh đạo
thực hiện các quy định về quản lý tài chính, tài sản và thực hành tiết kiệm,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Phương pháp đánh giá
Việc đánh giá đối với người
đứng đầu được thực hiện bằng phương pháp chấm điểm theo các tiêu chí
quy định tại Điều 4 Quy định này (có phụ lục kèm
theo).
Điều 6. Phân loại thực hiện chức trách, nhiệm vụ
Căn cứ kết quả chấm
điểm (theo phụ lục kèm theo Quy định này) phân loại thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo
01 trong 04 mức sau:
1. Hoàn thành xuất
sắc chức trách, nhiệm vụ: đạt từ 90 điểm trở lên.
2. Hoàn thành tốt
chức trách, nhiệm vụ: đạt từ 80 điểm đến dưới 90 điểm.
3. Hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ: đạt từ 70 điểm đến dưới 80 điểm.
4. Không hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ: dưới 70 điểm.
Trường hợp buông
lỏng quản lý ngành, lĩnh vực, quản lý địa bàn đến mức bị trừ điểm thì không
phân loại mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo khoản 1, khoản 2 Điều này.
Các trường hợp
không thực hiện việc đánh giá thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo Quy định này
hoặc gửi hồ sơ không đầy đủ, không đúng thời gian quy định thì đánh giá, phân
loại không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.
Điều 7. Quy trình đánh giá, phân loại
1. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này
tự chấm điểm và phân loại mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ cùng với
bản tự nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức.
2. Tập thể lãnh đạo
cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận xét.
3. Lập hồ sơ báo
cáo, gồm:
- Phiếu tự chấm
điểm (Mẫu số 1) và phân loại mức độ thực hiện chức trách,
nhiệm vụ kèm theo bản tự nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức.
- Văn bản phân
công nhiệm vụ đối với các thành viên trong tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
- Phiếu tổng hợp
kết quả thực hiện chương trình công tác (Mẫu số 2) kèm theo
Chương trình công tác năm đánh giá và báo cáo kết quả hoạt động, quản
lý điều hành thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Các văn bản
giao thêm nhiệm vụ ngoài chương trình công tác năm của cơ quan, tổ chức, đơn
vị; văn bản liên quan đến việc cộng điểm hoặc trừ điểm.
4. Thẩm định kết
quả đánh giá thực hiện chức trách, nhiệm vụ: Giám đốc Sở Nội vụ chủ
trì phối hợp với Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh và cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức thẩm định, đề xuất đánh giá thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh căn cứ kết quả tự đánh giá, báo cáo thẩm định của Giám đốc Sở
Nội vụ và các quy định của Đảng và nhà nước về đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức để đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hằng năm.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Thời gian tổ chức đánh giá
Việc đánh giá thực
hiện chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
Quy định này được thực hiện trong kỳ đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm.
1. Trước ngày 31
tháng 12 hàng năm cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều 7 Quy định này về Sở Nội vụ để thẩm định.
2. Chậm nhất
ngày 10 tháng 01 của năm sau liền kề, Sở Nội vụ hoàn thành việc tổ chức thẩm
định.
Điều 9. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Tổ chức thực
hiện Quy định này và các quy định của Đảng và Nhà nước về đánh giá cán bộ, công
chức.
2. Quy định và thực
hiện đánh giá thực hiện chức trách, nhiệm vụ đối với cấp phó của mình và
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc và công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 10. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
Giám đốc Sở Nội vụ
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này.
Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
PHỤ LỤC
BẢNG TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM
(Kèm theo Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang)
Đánh giá, phân loại thực hiện chức
trách, nhiệm vụ bằng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100
theo các tiêu chí sau:
I. Kết quả lãnh đạo, điều hành thực
hiện chương trình công tác hoặc kế hoạch, nhiệm vụ được
người có thẩm quyền giao; trách nhiệm quản lý địa bàn (quản lý đất đai; khoáng
sản; lâm sản; an ninh, trật tự), quản lý ngành, lĩnh vực: 66 điểm
1. Xây dựng chương trình công tác, xác
định các nhiệm vụ trọng tâm hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị: 06 điểm.
2. Xây dựng giải pháp, phân công,
giao nhiệm vụ, lãnh đạo, điều hành cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện hoàn
thành chương trình công tác, các nhiệm vụ trọng tâm (đối với ngành), các
chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao (đối với cấp huyện) theo đúng thời gian:
33 điểm.
3. Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ
về quản lý địa bàn không để xảy ra sai phạm phức tạp trong lĩnh vực quản lý đất
đai, khoáng sản, lâm sản, phức tạp về an ninh trật tự (đối với cấp huyện),
quản lý ngành, lĩnh vực (đối với ngành) và các nhiệm vụ khác được giao: 27
điểm.
* Các trường hợp cộng điểm:
- Có sáng kiến, đề xuất được thực hiện
có hiệu quả được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đánh
giá, ghi nhận hoặc khen thưởng thì mỗi sáng kiến, đề xuất được cộng 10
điểm.
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế
hoạch nhà nước giao mỗi chỉ tiêu vượt 10% trở lên được cộng 01 điểm, tối
đa tổng điểm cộng không quá 08 điểm.
* Các trường hợp trừ điểm:
- Không xây dựng chương trình công
tác trừ 03 điểm, không xác định được nhiệm vụ trọng tâm trừ 02 điểm.
- Không hoàn thành một nhiệm vụ trọng
tâm trừ 10 điểm, không hoàn thành một nhiệm vụ khác trừ 02 điểm,
hoàn thành chậm thời gian quy định trừ 01 điểm.
- Mỗi chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao
không hoàn thành (trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan) trừ 01 điểm.
- Buông lỏng quản lý ngành, lĩnh vực
(đối với người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh), buông lỏng quản lý địa bàn hoặc
để xảy ra sai phạm phức tạp (đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện)
trừ 12 điểm.
- Ban hành hoặc tham mưu ban hành văn
bản sai sót đến mức phải hủy bỏ trừ 03 điểm.
II. Việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương hành chính; quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ;
thực hiện dân chủ trong cơ quan, đơn vị; giải quyết khiếu nại, tố cáo: 16 điểm.
1. Chấp hành tốt kỷ luật, kỷ cương
hành chính; văn hóa công sở, nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội: 05 điểm.
2. Lãnh đạo thực hiện tốt việc quản
lý cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện dân chủ trong cơ quan, đơn vị: 11
điểm.
a) Ban hành quy định đánh giá người đứng
đầu cơ quan, đơn vị: 03 điểm
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp
thời, đúng quy định: 03 điểm.
c) Không có cán bộ, công chức, viên
chức thuộc quyền quản lý trực tiếp vi phạm pháp luật trong thi hành nhiệm vụ: 03
điểm.
d) Xây dựng và thực hiện tốt quy chế
dân chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị: 02 điểm;
* Các trường hợp trừ điểm:
- Vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành
chính trừ 03 điểm; vi phạm quy định về văn hóa công sở; vi phạm quy định
về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trừ 02 điểm;
- Không ban hành quy định đánh giá
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc hoặc ban hành quy định nhưng không thực
hiện trừ 03 điểm;
- Có cán bộ, công chức, viên chức thuộc
quyền quản lý trực tiếp vi phạm pháp luật trong thi hành nhiệm vụ bị khiển
trách, cảnh cáo, cách chức trừ 02 điểm;
- Có cán bộ, công chức, viên chức thuộc
quyền quản lý trực tiếp vi phạm pháp luật trong thi hành nhiệm vụ bị kỷ luật bằng
hình thức buộc thôi việc, phạm tội bị Tòa án kết án và bản án có hiệu lực pháp
luật trừ 03 điểm;
- Không xây dựng hoặc vi phạm quy chế
dân chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị trừ 02 điểm;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo không
kịp thời hoặc giải quyết không đúng quy định của pháp luật, để xảy ra mất đoàn
kết nội bộ trừ 04 điểm;
III. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị
thực hiện cải cách hành chính: 08 điểm
Theo kết quả xếp loại thực hiện cải
cách hành chính của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong năm:
a) Xếp loại xuất sắc: 08 điểm.
b) Xếp loại tốt: 06 điểm.
c) Xếp loại khá: 04 điểm.
d) Xếp loại trung bình: không được
tính điểm.
đ) Xếp loại yếu: Trừ 05 điểm.
IV. Lãnh đạo thực hiện các quy định
về quản lý tài chính, tài sản và thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng,
lãng phí trong cơ quan, đơn vị: 10 điểm
Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trong quản
lý và sử dụng ngân sách, mua sắm tài
sản công, xây dựng cơ bản; quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản công, xe ô tô công tiết kiệm, hiệu quả,
đúng quy định hiện hành của Nhà nước: Đạt 10 điểm;
* Các trường hợp trừ điểm:
- Không công khai, minh bạch trong mua sắm tài sản công, xây dựng cơ
bản, quản lý và sử dụng ngân sách hoặc để xảy ra sai phạm trong quản lý tài chính (theo kết luận của
cơ quan có thẩm quyền): Trừ 04 điểm.
-
Lãng phí trong sử dụng ngân sách, trang thiết bị văn phòng: Trừ 03 điểm.
- Sử dụng xe ôtô của cơ quan, đơn vị không đúng quy định: Trừ
03 điểm.
* Nếu để xảy ra tham nhũng, lãng
phí (theo kết luận của cơ
quan có thẩm quyền)
trừ 10 điểm.