BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 41/2012/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 20 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định 74/2009/NĐ-CP ngày
09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan
thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp
và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng
Cục thi hành án dân sự tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Tổng cục THADS-BTP;
- Cục KTVBQPPL-BTP;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Tòa án tỉnh, VKSND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TKCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về trách nhiệm
và mối quan hệ phối hợp giữa Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan trong thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
2. Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh, các sở, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan; Chi cục Thi hành án dân
sự các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện),
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là UBND
cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây viết tắt là UBND cấp xã) phối hợp giải quyết công việc
Thi hành án dân sự đúng phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được phân công hoặc ủy
quyền theo quy định của pháp luật; bảo đảm có sự phối hợp thống nhất, chặt chẽ
trong việc thực hiện công tác Thi hành án dân sự trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Nguyên tắc,
hình thức phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở, ngành, địa phương và những
quy định Luật Thi hành án dân sự, nhằm phối hợp chặt chẽ, thống nhất, phát huy
tính chủ động và trách nhiệm để đảm bảo hoạt động Thi hành án dân sự trên địa
bàn tỉnh hiệu lực và hiệu quả.
2. Hoạt động phối hợp được thực hiện thông
qua các hình thức:
a) Trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc bằng
văn bản.
b) Phối hợp tổ chức
kiểm tra, giám sát hoạt động Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
3. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và
Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động hướng dẫn, chỉ đạo những vấn đề liên quan đến
hoạt động Thi hành án dân sự địa phương trên địa bàn và phải kịp thời thông báo
hoặc trao đổi ý kiến để thống nhất giữa ngành, địa phương; nếu không thống nhất
thì báo cáo xin ý kiến theo thẩm quyền.
Chương 2.
NỘI DUNG PHỐI
HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CỤC THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 3. Nội dung
phối hợp
1. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực Thi hành án dân sự tại địa phương.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Thi hành án dân sự.
3. Phối hợp thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra về công tác Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp tham mưu UBND tỉnh thực
hiện công tác quy hoạch đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo và Chấp
hành viên cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền của UBND tỉnh.
5. Phối hợp thực hiện công tác thi đua
khen thưởng, đề xuất khen thưởng đối với Cục Thi hành án dân sự và cán bộ công
chức cơ quan Thi hành án dân sự.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 4. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
1. Tham mưu UBND
tỉnh chỉ đạo Thi hành án dân sự và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với
lĩnh vực thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về Thi hành án dân sự.
3. Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Giám đốc Sở Tư pháp có văn bản gửi Cục trưởng Cục
thi hành án dân sự tỉnh về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Phó Cục
trưởng, Chấp hành viên thi hành án dân sự tỉnh.
4. Trao đổi bằng văn bản với Cục
thi hành án dân sự về việc Cục thi hành án đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen cho
tập thể, cá nhân thuộc Cục thi hành án dân sự. Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Giám đốc Sở Tư pháp có ý kiến bằng văn bản gửi Cục
trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan
ra bản án, quyết định để thi hành án
1. Có văn bản giải
thích những nội dung mà bản án, quyết định tuyên chưa rõ trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp vụ việc
phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành
án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị.
3. Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu
của cơ quan thi hành án dân sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản
hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc thẩm
quyền của Tòa án phát sinh trong quá trình thi hành án.
Điều 6. Trách nhiệm
của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự cấp huyện
1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án,
quyết định theo quy định tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự.
2. Tham mưu UBND cùng cấp thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 173 Luật Thi hành án
dân sự.
3. Trong tổ chức thi hành án phải thực
hiện đúng nguyên tắc, trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
4. Báo cáo công tác thi hành án dân sự
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu.
5. Cục Thi hành án dân sự tỉnh phối hợp
với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm, định kỳ, đột xuất theo yêu
cầu của Trưởng ban Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh.
6. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm
(và đột xuất khi có yêu cầu) Cơ quan Thi hành án dân sự báo cáo tình hình hoạt
động trên địa bàn gửi Trưởng ban Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự và cơ quan Tư
pháp cùng cấp; đồng thời gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Điều 7. Trách
nhiệm của cơ quan Công an
1. Theo kế hoạch cưỡng chế thi hành án
do cơ quan Thi hành án dân sự xây dựng, Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và
hỗ trợ tư pháp Công an tỉnh hoặc Đội nhà tạm giữ và hỗ trợ tư pháp thuộc Công
an huyện, thành phố nơi tiến hành cưỡng chế, có trách nhiệm bố trí lực lượng
giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, hỗ trợ cơ quan Thi hành án dân sự kịp thời ngăn chặn hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án.
2. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân
sự thực hiện các công việc có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của ngành theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự và hướng dẫn của Bộ Công an;
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn
của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ
quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện phối hợp với cơ
quan thi hành án dân sự xác minh tài sản để phục vụ cho công tác thi hành án dân
sự.
2. Có ý kiến đối với Kế hoạch, phương
án tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự
cấp huyện tự kiểm tra; đề nghị Cục thi hành án dân sự tỉnh kiểm tra công tác thi
hành án dân sự ở địa phương.
4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công
tác thi hành án dân sự.
Điều 9. Trách nhiệm,
quyền hạn của UBND cấp xã
1. Chủ tịch UBND cấp xã trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân
sự trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng
biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi
hành án dân sự trên địa bàn.
2. Theo yêu cầu của đương sự và cơ quan
thi hành án dân sự, UBND cấp xã có trách nhiệm cung cấp
thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án dân sự
đang cư trú, làm việc hoặc có tài sản ở tại địa phương mình quản lý.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp Cục Thi hành án dân sự tỉnh
trong việc xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung công quỹ
nhà nước theo Điều 124 và tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thi hành án theo
Điều 125 Luật Thi hành án dân sự.
2. Giúp cơ quan thi hành án dân sự trong lĩnh vực chuyên môn về giá, xác định giá tài sản để thi hành án
trong trường hợp các tổ chức thẩm định giá từ chối.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp thực
hiện và chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện phối hợp thực hiện các
công việc sau:
1. Phối hợp trong trường hợp phải áp dụng
biện pháp cưỡng chế, kê biên xử lý tài sản thi hành án là quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất.
2. Việc đo đạc xác định vị trí, diện tích
đất và tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư do
Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện. Trường hợp đất và tài sản gắn liền với
quyền sử dụng đất của tổ chức do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
3. Theo yêu cầu của cơ quan thi hành án
dân sự, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
cung cấp thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của đối tượng phải
thi hành án dân sự.
Điều 12. Vai trò
của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
1. Phối hợp cung cấp thông tin xác minh
của cơ quan Thi hành án và tuyên truyền, vận động người phải thi hành án tự
nguyện thi hành án.
2. Đối với các vụ việc mà các bên không
thể hòa giải được với nhau hoặc trong các vụ việc đương sự bắt buộc phải thi
hành nhưng vẫn cố tình không chấp hành buộc cơ quan thi hành án phải áp dụng
biện pháp cưỡng chế thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức đoàn thể tuyên truyền, vận động các đối tượng không cản trở, chống đối
người thi hành công vụ.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Triển khai
thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở ngành thuộc tỉnh,
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện quy chế này.
2. Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tỉnh giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế và báo cáo theo quy định./.