THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
41/1998/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 2 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11
năm 1996;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị
định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ về một số biện
pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phân cấp cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 cho các ủy
ban nhân dân các tỉnh (gọi là ủy ban nhân dân tỉnh) sau đây :
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh
Hóa.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên - Huế.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa.
8. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Ủy
ban nhân dân tỉnh nêu tại Điều 1 Quyết định này có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ
dự án, thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước
ngoài đầu tư tại địa phương nói tại Điều 3 của Quyết định này.
Điều 3.
Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài do ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép
đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây :
1. Phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành kinh tế - kỹ thuật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương đã được duyệt.
2. Có quy mô vốn đầu tư đến 5
triệu đôla Mỹ, trừ những dự án quy định tại Điều 4 Quyết định này.
3. Có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm
đáp ứng quy định do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trong từng thời kỳ.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, bên nước ngoài hợp doanh tự đảm bảo nhu cầu về tiền nước ngoài.
5. Thiết bị, máy móc và công nghệ
phải đáp ứng các quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó
phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp
thuận bằng văn bản trước khi cấp giấy phép đầu tư.
6. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ
môi trường, an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.
Điều 4.
Không phân cấp cấp giấy phép đầu tư cho ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án
sau đây :
1. Các dự án thuộc nhóm A theo
quy định tại Điều 93 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm
1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
2. Các dự án thuộc lĩnh vực sau
đây :
- Thăm dò, khai thác và dịch vụ
dầu khí.
- Sản xuất điện.
- Xây dựng cảng biển, sân bay,
đường quốc lộ, đường sắt.
- Xi măng, luyện kim, sản xuất
đường, sản xuất rượu, bia, thuốc lá.
3. Các dự án trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Điều 5.
1. Hồ sơ dự
án đầu tư được lập theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Việc thẩm định dự án được thực
hiện theo quy định tại các Điều 83, 92, 94, 96 và 100 Nghị định
số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm lấy ý kiến các Bộ, ngành về các vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành
mà chưa được quy định cụ thể.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về
dự án, kể cả trường hợp bổ sung, sửa đổi, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của ủy ban nhân dân tỉnh;
quá thời hạn đó mà Bộ, ngành không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận
dự án.
3. Giấy phép đầu tư được soạn thảo
theo mẫu thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
cấp giấy phép đầu tư; ủy ban nhân dân tỉnh gửi bản gốc giấy phép đầu tư tới Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và bản sao giấy phép đầu tư tới Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài
chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật.
Điều 6. Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư đối với các
dự án đã được phân cấp giấy phép đầu tư.
Trường hợp do bổ sung, sửa đổi
giấy phép đầu tư mà vượt quá mức được phân cấp thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chấp thuận bằng văn bản trước khi bổ sung, sửa đổi.
Điều 7.
Bộ Thương mại ủy quyền cho ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được phân cấp cấp giấy phép đầu tư việc duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên hợp doanh, ngoài khu công
nghiệp.
Điều 8.
Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp việc cấp giấy phép
đầu tư, bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư và gửi báo cáo tới Văn phòng Chính phủ
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 9.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét để tiếp tục ủy quyền việc cấp giấy phép đầu tư cho
các Ban quản lý các khu công nghiệp mới được thành lập; ban hành các quy định cụ
thể về tỷ lệ xuất khẩu để ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh chủ động trong việc thẩm định,
cấp giấy phép đầu tư.
Điều 10.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định
này.