ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 406/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
14 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 10 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra ngành xây dựng;
Căn cứ
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ
Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ
Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm
hành chính;
Căn cứ Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản; phát triển nhà ở, quản
lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ
Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số Điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng;
khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Xét Tờ trình số 442/TTr-SXD
ngày 09 tháng 4 năm 2019 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt
động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Huyện, Thị xã, Thành phố và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- HĐND, UBND cấp huyện;
- HĐND, UBND cấp xã;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/ĐTXD (BTP).
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 406/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phân
công trách nhiệm và nội dung phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, thi hành pháp luật về trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Cơ quan,
người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại Quy chế này.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ,
thống nhất, đúng quy định của pháp luật đảm bảo quản lý nghiêm minh, chặt chẽ
trật tự xây dựng.
2. Thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và có sự phân công trách nhiệm cụ thể trong
công tác phối hợp.
3. Kịp thời phát hiện, cảnh báo
sớm hiện tượng, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Nội
dung quản lý trật tự xây dựng
Nội dung quản lý trật tự xây dựng
theo quy định tại Điều , Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng và các quy định pháp luật có
liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG
Điều 5.
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
1. Chịu trách nhiệm quản lý trật
tự xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc Sở Xây
dựng, gồm:
a) Công trình do bộ, ngành
Trung ương cấp giấy phép, quyết định đầu tư trên địa bàn Tỉnh
b) Công trình do Ủy ban nhân
dân Tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định
đầu tư;
c) Công
trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài do Sở Xây dựng cấp giấy
phép xây dựng theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
d) Công
trình xây dựng nằm trên địa bàn từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên.
2. Tham mưu
Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
3. Xây dựng kế hoạch, tổ chức
kiểm tra và ban hành các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm
quyền.
4. Hoàn thiện hồ sơ, kiến nghị
Giám đốc Sở Xây dựng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các quyết định
xử lý vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
5. Có trách nhiệm kiểm tra, đôn
đốc, tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; nghiên cứu, kiến
nghị Giám đốc Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh biện pháp khắc phục những
mặt tồn tại và phát huy ưu điểm trong quản lý trật tự xây dựng.
Điều 6. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý trật
tự xây dựng đối với các công trình:
a) Công trình, nhà ở riêng lẻ
do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng và quyết định đầu tư;
b) Công
trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng nằm trên địa bàn từ hai xã, phường, thị trấn trở
lên;
c) Công trình do Sở Xây dựng cấp
giấy phép xây dựng, thuộc địa bàn cấp huyện, trừ các công trình thuộc trách nhiệm
quản lý trật tự xây dựng của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng nêu tại Điều 5 Quy chế
này.
2. Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp
luật liên quan đến việc quản lý và xử lý vi phạm về trật tự xây dựng, nhằm nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật đối với tổ chức, cá nhân; phòng ngừa hành vi vi
phạm trật tự xây dựng.
3. Tổ chức
thực hiện cưỡng chế tháo dỡ theo quy định đối với công trình vi phạm trật tự
xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình và của Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp
thực hiện cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
theo quyết định cưỡng chế của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng khi có yêu cầu.
4. Kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm
quản lý hiệu quả trật tự xây dựng thông tin đến Sở Xây dựng những bất cập, nên
sửa đổi văn bản pháp luật có liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng.
Điều 7. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý trật
tự xây dựng đối với tất cả công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn trừ các công
trình, nhà ở riêng lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nêu tại Điều 5, Điều 6, Quy chế này).
2. Chủ trì, phối hợp với các
phòng, ban chuyên môn cấp huyện và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở,
thực hiện tuyên truyền, phổ biến các v n bản pháp luật liên quan đến việc quản
lý và xử lý vi phạm về trật tự xây dựng, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đối
với các tổ chức, cá nhân phòng ngừa hiệu quả hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
3. Xử lý
công trình, nhà ở riêng lẻ vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 8. Phối
hợp cung cấp thông tin
1. Cơ quan quyết định đầu tư
xây dựng ho c cấp phép xây dựng, có trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt dự án,
giấy phép xây dựng (bản sao, không bao gồm hồ sơ, bản vẽ) cho cơ quan quản
lý trật tự xây dựng theo phân công trách nhiệm tại Chương II của Quy chế này đồng
thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng để
tổ chức theo dõi, quản lý.
2. Cơ quan quản lý đất đai có
trách nhiệm cung cấp thông tin về đất đai theo đề nghị của cơ quan quản lý trật
tự xây dựng.
3. Thanh tra Sở Xây dựng Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cấp xã phải công bố công khai số điện thoại tiếp nhận
thông tin phản ánh về vi phạm trật tự xây dựng tại trụ sở làm việc, trên trang
thông tin điện tử nếu có) để các cơ quan, tổ chức, cá nhân biết cung cấp thông
tin và phối hợp quản lý.
Điều 9. Phối
hợp tổ chức quản lý trật tự xây dựng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Chịu
trách nhiệm tổ chức kiểm tra và thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý trật tự
xây dựng theo phân công trách nhiệm tại Chương II của Quy chế này về hành vi vi
phạm trật tự xây dựng của chủ đầu tư các công trình, nhà ở riêng lẻ được phát
hiện trên địa bàn.
b) Trường hợp công trình, nhà ở
riêng lẻ thuộc đối tượng phải có giấy phép xây dựng) đã khởi công xây dựng mà
chưa có thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã phải kịp thời chỉ đạo kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi không
thông báo ngày khởi công; kết quả xử lý gửi cho cơ quan quản lý trật tự xây dựng
theo phân công trách nhiệm tại Chương II của Quy chế này biết, để phối hợp quản
lý theo thẩm quyền; trường hợp phát hiện hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử
lý của mình, thì thông báo cho cơ quan được phân công trách nhiệm tại Chương II
của Quy chế này phối hợp cùng xử lý.
c) Yêu cầu
các cơ quan, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp cần thiết, kịp thời ngăn chặn
việc thi công xây dựng của chủ đầu tư đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng,
không để vi phạm tiếp diễn sau khi đã có biên bản xử phạt vi phạm hành chính hoặc
quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
d) Cử cán bộ,
công chức tham gia kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa
bàn khi có yêu cầu của Thanh tra Sở Xây dựng, các đơn vị được giao kiểm tra về
trật tự xây dựng của cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị có liên quan trực thuộc, thực hiện nghiêm công tác quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn; xem xét, xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên
quan về vi phạm nguyên tắc quản lý không chặt chẽ, không xử lý triệt để vi phạm...)
quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
b) Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng
do mình cấp theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều
101 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc theo đề nghị bằng văn bản và phù hợp quy định
của cơ quan liên quan.
c) Cử cán bộ,
công chức tham gia kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa
bàn khi có yêu cầu của cơ quan liên quan.
3. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
a) Giúp Giám đốc Sở Xây dựng tổ
chức kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm trật tự
xây dựng theo thẩm quyền báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng, kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh xem xét xử lý vi phạm và trách nhiệm các tổ chức, cá nhân
liên quan khi phát hiện có dấu hiệu quản lý không chặt chẽ, không xử lý triệt để
vi phạm trật tự xây dựng theo phân công trách nhiệm được giao.
b) Tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng
giải quyết kịp thời các kiến nghị về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến công
tác quản lý trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi có yêu cầu.
c) Kiến nghị
Giám đốc Sở Xây dựng thu hồi, hủy giấy phép xây dựng theo thẩm quyền đối với
các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014.
4. Cơ quan
quản lý về đất đai các cấp có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng đất theo
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định, kịp thời xử lý theo
thẩm quyền các trường hợp sử dụng đất xây dựng công trình, nhà ở vi phạm pháp
luật về đất đai.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Thanh tra Sở Xây dựng tham
mưu Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân Tỉnh về công tác
cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Tỉnh trước ngày
5 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng) trước ngày 5 tháng đối với báo cáo năm) và
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu số 02/BCĐP tại
Phụ lục I Thông tư số 07/2018/TT-BXD ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo thống kê ngành xây dựng).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng
hợp, báo cáo Sở Xây dựng về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn trước ngày 10 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) trước
ngày 10 tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu (theo
mẫu số 02/BCĐP tại Phụ lục I Thông tư số
07/2018/TT-BXD ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chế
độ báo cáo thống kê ngành xây dựng).
Điều 11.
Điều khoản thi hành
1. Căn cứ
Quy chế này Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan tổ chức thực hiện.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị gửi kiến nghị về Sở Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.