Quyết định 4043/2005/QĐ-UBND về quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 4043/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/11/2005
Ngày có hiệu lực 30/11/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Xuân Lý
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4043/2005/QĐ-UBND

Huế, ngày 30 tháng 11 năm 2005

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003.

Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội .

Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ,công chức .

Căn cứ Luật Lao động và Pháp lệnh Dân số ngày 09/01/2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số .

Căn cứ Nghị quyết số 3e/2000/ NQ-HĐND4 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế khoá IV ngày 27/7/2000 về việc đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trong giai đoạn mới ( 2001-2010).

Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh tại Tờ trình số 565/TT-UBDSGĐ&TE ngày 17/8/2005.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về một số chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình" để áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3424/2000/QĐ-UB ngày 19/12/2000 của UBND tỉnh về việc Quy định về một số chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình & Trẻ em tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội, lực lượng vũ trang, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và mọi công dân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3.
- Văn phòng Chính phủ.
- UBDS,GĐ&TE Việt Nam.
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp.
- Thường vụ Tỉnh uỷ.
- CT, PCT HĐND, UBND tỉnh.
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam Tỉnh.
- Văn phòng: LĐ, CV.
- Lưu VT.

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý

(Ban hành kèm theo Quyết định số 4043 /2005/QĐ-UBND ngày30 tháng 11 năm 2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh)

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định một số chính sách dân số- kế hoạch hoá gia đình (DS-KHHGĐ) và biện pháp tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ thống nhất trên phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2: Đối tượng thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.

Tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân Việt Nam ( sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân).

Điều 3: Trách nhiệm thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.

A. Đối với các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm:

1. Tổ chức thực hiện pháp luật về dân số:

a. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu chính sách dân số. Hàng năm tổ chức cho cán bộ, công nhân viên chức, người lao động đăng ký cam kết thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức về chính sách dân số- kế hoạch hoá gia đình.

b. Đưa chỉ tiêu thực hiện công tác dân số vào kế hoạch hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức. Kiểm tra đánh giá, tổng kết việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số hàng năm của cơ quan, tổ chức để có biện pháp điều chỉnh.

2. Tạo điều kiện cho cá nhân, các thành viên gia đình thực hiện chính sách dân số.

a. Cung cấp thông tin, tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân số.

b. Cung cấp dịch vụ dân số đa dạng, chất lượng, thuận tiện, an toàn đến tận người dân.

c. Tạo điều kiện để các thành viên của cơ quan, tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của cơ quan, tổ chức; các hương ước, quy ước

B. Đối với cá nhân, các thành viên trong gia đình có trách nhiệm, nghĩa vụ:

1. Thực hiện mục tiêu chính sách dân số trên cơ sở chuẩn mực gia đình một hoặc hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

2. Thực hiện mục tiêu chính sách dân số phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, điều kiện lao động, học tập, công tác, thu nhập, nuôi dạy con, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

3. Thực hiện pháp luật, chính sách về dân số, quy chế điều lệ, các hình thức khác của cơ quan, tổ chức; hương ước, quy ước của cộng đồng về dân số.

[...]