Quyết định 4006/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện của tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu | 4006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 11/12/2008 |
Ngày có hiệu lực | 11/12/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Mai Văn Ninh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4006/QĐ-UBND |
Thanh Hoá, ngày 11 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC UBND TỈNH, CẤP HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 582/TTr-SKHCN ngày 30/10/2008; của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 507/TTr-SNV ngày 26 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Vị trí và chức năng:
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ được thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
3.1. Lãnh đạo Sở: Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc.
Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
a/ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra.;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phòng Quản lý Khoa học;
- Phòng Quản lý Công nghệ;
- Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở;
- Phòng Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ;
- Phòng Quản lý chuyên ngành.
Chức năng, nhiệm vụ, biên chế của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.