ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
13 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG
MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý, vận hành
và khai thác hệ thống một cửa điện tử trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Hà Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để
b/c);
- TTTU, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT.
B/2013/QĐ21
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40 /2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành và
khai thác hệ thống một cửa điện tử trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Hà Nam (sau đây gọi tắt là các cơ quan).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cac Sở, Ban, Ngành của
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Hệ thống một cửa điện tử là một ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm tin học hóa các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan
hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước theo cơ chế “một cửa,
một cửa liên thông” quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.
Hệ thống một cửa điện tử bao gồm phần mềm một cửa
điện tử, hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính và các trang
thiết bị, hệ thống mạng nội bộ, đường truyền được triển khai, sử dụng, vận hành
tại các cơ quan.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ
KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 4. Các yêu cầu chung của
hệ thống một cửa điện tử
1. Phần mềm một cửa điện tử phải được tích hợp với
trang thông tin điện tử của cơ quan. Đối với các cơ quan chưa có trang thông
tin điện tử, phần mềm một cửa điện tử phải cung cấp phân hệ trang thông tin điện
tử. Trang thông tin một cửa điện tử bao gồm: Thông tin tác nghiệp hồ sơ cần xử
lý; thông tin công khai tình trạng xử lý các hồ sơ; tra cứu, hướng dẫn về thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân; thông tin chi tiết quá trình xử lý hồ sơ.
2. Phần mềm một cửa điện tử phải được tích hợp với
hệ thống quản lý văn bản và điều hành của cơ quan để tiếp nhận yêu cầu từ cơ
quan hành chính nhà nước khác và luân chuyển hồ sơ giữa các đơn vị trong cơ
quan. Đối với các cơ quan chưa có phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phần mềm
một cửa điện tử phải cung cấp phân hệ để thực hiện chức năng này.
3. Hệ thống một cửa điện tử phải có chức năng
thông báo cho tổ chức, cá nhân kết quả xử lý hồ sơ qua thư điện tử, tin nhắn điện
thoại theo đăng ký.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tổ chức chỉ đạo tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của hệ thống một cửa điện tử.
2. Thẩm định các yêu cầu cơ bản về chức năng,
tính năng kỹ thuật cho hệ thống một cửa điện tử của các cơ quan.
3. Kiểm tra, đôn đốc việc sử dụng hiệu quả hệ thống
một cửa điện tử tại các cơ quan. Định kỳ 6 tháng, đột xuất báo cáo kết quả triển
khai, sử dụng hệ thống một cửa điện tử về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên hệ thống một cửa điện tử
đã được trang bị
2. Đưa nội dung ứng dụng hệ thống một cửa điện tử
vào quy chế thi đua về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và truyền
thông và các cơ quan liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt cấp kinh phí
xây dựng, nâng cấp, bảo trì và tập huấn sử dụng hệ thống một cửa điện tử.
2. Hàng năm, hướng dẫn các cơ quan có liên quan
lập kế hoạch, dự toán kinh phí bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện tử để tổng
hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn thực hiện.
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan
1. Xây dựng, triển khai hệ thống một cửa điện tử
đảm bảo các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật; đạt yêu cầu về chất
lượng theo các tiêu chí hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, được Sở
Thông tin và Truyền thông thẩm định.
2. Chỉ đạo sử dụng hiệu quả hệ thống một cửa điện
tử được trang bị; đảm bảo vận hành liên tục và thông suốt;
3. Công bố địa chỉ trang thông tin một cửa điện
tử, số điện thoại của hệ thống trả lời tự động, các thông tin khác có liên quan
và hướng dẫn sử dụng.
4. Cung cấp trực tuyến tình trạng hồ sơ hành
chính thông qua hệ thống một cửa điện tử, phục vụ kịp thời nhu cầu tra cứu
thông tin tình trạng hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân.
5. Phân công cán bộ chịu trách nhiệm quản lý và
vận hành hệ thống một cửa điện tử. Theo dõi, đôn đốc việc vận hành, sử dụng và
khai thác hệ thống một cửa điện tử của cán bộ, công chức trong cơ quan.
6. Kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ hành
chính tại cơ quan thông qua hệ thống một cửa điện tử nhằm kịp thời phát hiện,
giải quyết các vướng mắc phát sinh.
7. Hàng năm xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí tập
huấn sử dụng, bảo trì, vận hành, đầu tư, nâng cấp, bổ sung thiết bị phục vụ hệ
thống một cửa điện tử của cơ quan.
8. Báo cáo định kỳ 6 tháng, đột xuất tình hình sử
dụng hệ thống một cửa điện tử của cơ quan về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của cán
bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức tham gia vận hành, sử dụng
hệ thống một cửa điện tử theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; được cấp một
tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống và có
trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình.
2. Trong trường hợp xảy ra sự cố làm hệ thống tạm
ngừng hoạt động, cán bộ, công chức phải báo cáo với người có trách nhiệm để xử
lý; đồng thời thực hiện giải quyết công việc bằng biện pháp thông thường và nhập
đầy đủ thông tin vào hệ thống ngay sau khi hệ thống hoạt động trở lại.
Điều 10. Trách nhiệm của
cán bộ tiếp nhận và trả kết quả
1. Kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp của hồ
sơ; nhập mới hồ sơ, nhập bổ sung hồ sơ theo mẫu đơn, mẫu tờ khai và các giấy tờ,
tài liệu liên quan thông qua phần mềm một cửa điện tử và chuyển xử lý theo quy
trình.
2. Tiếp nhận hồ sơ qua mạng Internet và chuyển xử
lý theo quy trình.
Điều 11. Trách nhiệm của
cán bộ quản trị hệ thống
1. Tạo mới và phân quyền cho người sử dụng tham
gia hệ thống theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thiết lập tham số cho thiết bị
ngoại vi, cơ sở dữ liệu danh mục, chế độ làm việc.
2. Đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt; tích hợp
với trang thông tin điện tử, phần mềm quản lý văn bản và điều hành của cơ quan.
Hướng dẫn cán bộ, công chức sử dụng hiệu quả hệ thống một cửa điện tử.
3. Hàng tuần, tiến hành sao lưu để đảm bảo an
toàn dữ liệu cho hệ thống một cửa điện tử .
Điều 12. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Gửi, nhận hồ sơ trực tuyến thông qua hệ thống
một cửa điện tử hoặc gửi trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đồng
thời có thể tải các mẫu đơn, mẫu tờ khai và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo
yêu cầu.
2. Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và chịu trách
nhiệm về các nội dung khai báo khi gửi hồ sơ.
3. Tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng
cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên phiếu biên nhận hồ sơ) trên trang
thông tin một cửa điện tử; nhắn tin đến số điện thoại của hệ thống hoặc các
hình thức khác và thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống.
4. Tra cứu thông tin về thủ tục hành chính được
đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thực hiện
theo trình tự thủ tục hành chính đã công bố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm hướng
dẫn, thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 14. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.