ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
3970/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
04 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN THÀNH LẬP ĐỘI CÔNG TÁC XÃ HỘI TÌNH NGUYỆN TẠI
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/
2003;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày
26/7/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh; tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên vào cơ
sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 22/10/2012 của liên Bộ: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính quy định việc thành lập, giải thể, tổ chức hoạt
động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường,
thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 59/TTr-LĐTBXH ngày 14/8/2013 về việc phê duyệt Đề
án thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện tại
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (kèm theo Đề án).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐTBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, PCT.UBND tỉnh (VX);
- Chánh, PVP.UBND tỉnh (VX);
- Lưu: VT, VX, TTCB.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Trí
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP ĐỘI CÔNG TÁC XÃ HỘI TÌNH NGUYỆN TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số: ……/QĐ-UBND ngày …/11/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Đội tình nguyện) là một mô hình tổ chức mới huy động
các tầng lớp nhân dân tại cộng đồng tự nguyện tham gia công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS dưới sự chỉ đạo của chính quyền cơ sở. Đội
tình nguyện thành lập góp phần quan trọng vào kết quả phòng, chống ma túy, mại
dâm, phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS ở xã, phường, thị trấn. Việc thành lập Đội
tình nguyện còn là hoạt động cụ thể hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội
hóa công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.
Thành phần của Đội tình nguyện là những công dân
đang cư trú hoặc làm việc trên địa bàn xã, phường, thị trấn tình nguyện tham
gia công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; phòng, chống lây nhiễm
HIV/AIDS và các công tác xã hội khác.
Hoạt động của Đội tình nguyện nhằm huy động lực
lượng nòng cốt ngay tại cộng đồng, tham mưu, giúp cho Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) thực hiện các hoạt động phòng, chống
tệ nạn ma túy, mại dâm; phòng, chống lây nhiễm HIV/AID; tham gia các hoạt động
vận động, hỗ trợ công tác giảm nghèo, cứu trợ xã hội đột xuất và thường xuyên,
tham gia phòng chống lũ lụt thiên tai, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường,
vận động hỗ trợ vốn, tạo việc làm cho người hoàn lương, tham gia giữ gìn an
ninh trật tự tại địa phương.
Qua thời gian tổ chức thành lập thí điểm Đội hoạt
động xã hội tình nguyện cấp xã ở các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa từ tháng 4/2007 đến nay (theo Thông tư liên tịch số
27/2003/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBTWMTTQVN ngày 18/12/2003 của liên ngành: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Tài chính, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã),
kết quả cho thấy Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã là một mô hình tốt, cần
tiếp tục được duy trì và nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
- Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào
cơ sở chữa bệnh.
- Thông tư liên tịch số
24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 22/10/2012 của liên Bộ: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt
động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường,
thị trấn.
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối tượng áp dụng
a) Đội tình nguyện và thành viên Đội tình nguyện
(gồm những người sinh sống trên địa bàn xã, phường, thị trấn tình nguyện tham
gia công tác phòng, chống mại dâm, ma túy; phòng, chống HIV/AIDS và các công
tác xã hội khác).
b) Tổ chức xã hội có liên quan đến việc thành lập,
tổ chức hoạt động của Đội tình nguyện.
2. Phạm vi điều chỉnh
a) Về thời gian
- Giai đoạn 1: Từ năm 2013 đến năm 2015, tổ chức
triển khai thực hiện ở 51 xã, phường, thị trấn (đạt 30%). Trong đó có 11 Đội được
thực hiện thí điểm từ năm 2007 đến nay và 40 Đội thành lập mới theo Thông tư
liên tịch số 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC (có danh sách kèm theo).
- Giai đoạn 2: Từ 2016 đến 2020, tổng kết giai
đoạn 1 rút kinh nghiệm, tiếp tục triển khai đạt 60% (103/171) đơn vị xã, phường,
thị trấn có Đội tình nguyện công tác xã hội cấp xã.
- Giai đoạn 3: Từ năm 2021 trở đi, triển khai
100% (171/171) xã, phường, thị trấn có Đội tình nguyện công tác xã hội cấp xã.
b) Về cơ cấu tổ chức
- Mỗi xã, phường, thị trấn chỉ thành lập 01 (một)
Đội tình nguyện; số lượng thành viên tối thiểu là 05 (năm) người, tối đa không
quá 10 (mười) người.
- Cơ cấu Đội tình nguyện gồm: 01 (một) Đội trưởng,
01 (một) hoặc 02 (hai) Đội phó và các thành viên.
(Áp dụng Nghị quyết liên tịch số
01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTWMTTQVN của Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội - Bộ Công an - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam về việc ban hành “Các tiêu chí phân loại, chấm điểm đánh giá
và biểu thống kê báo cáo về công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh
không có tệ nạn ma túy, mại dâm” và Kế hoạch liên tịch số 04/KH-LT-
LĐTBXH-MTTQ-CA-VHTT ngày 9/02/2006 của Sở Lao động - Thương binh Xã hội, Ủy ban
mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Văn hóa - Thông tin, Công an tỉnh về việc
xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.
+ Đối với xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ
nạn ma túy, mại dâm (có từ 40 người nghiện trở lên hoặc có 03 tụ điểm ma túy trở
lên) được bố trí 10 người, có 01 đội trưởng, 02 đội phó và 07 đội viên.
+ Đối với xã, phường, thị trấn có nhiều tệ nạn
ma túy, mại dâm (có từ 20 - 39 người nghiện hoặc 01 tụ điểm ma túy) được bố trí
07 người, có 01 đội trưởng, 01 đội phó, 05 đội viên.
+ Đối với xã, phường, thị trấn có ít tệ nạn ma
túy, mại dâm (có dưới 20 người nghiện) được bố trí 05 người, có 01 đội trưởng,
01 đội phó và 03 đội viên.
3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động
a) Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
b) Tình nguyện viên tự nguyện tham gia hoạt động
của đội tình nguyện.
c) Hoạt động của Đội tình nguyện theo quy chế và
tuân thủ các quy định của pháp luật và phù hợp với quy định của địa phương.
d) Hoạt động của Đội tình nguyện chịu sự quản lý
và chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Kinh phí hoạt động của Đội tình nguyện thực
hiện theo quy định hiện hành, căn cứ vào kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí
của Đội tình nguyện, chế độ hỗ trợ đối với Đội tình nguyện, thành viên Đội tình
nguyện, Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán cùng với dự toán chi ngân sách hàng
năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Quy trình thành lập và quản lý Đội công tác
xã hội tình nguyện cấp xã
a) Căn cứ tình hình và yêu cầu thực tiễn cần thiết
của xã, phường, thị trấn, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể, tổ chức xã hội cùng cấp
chọn một tổ chức chính trị - xã hội thực sự có uy tín lập hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân cấp xã xin thành lập Đội tình nguyện, đồng thời trực tiếp quản lý và
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã về kết quả hoạt động của Đội tình
nguyện (sau đây gọi là đoàn thể quản lý Đội).
b) Sau khi thống nhất, Ủy ban nhân dân cấp xã lập
hồ sơ đề nghị thành lập Đội tình nguyện gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp huyện trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội xem xét hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra Quyết định thành lập Đội tình nguyện. Trường hợp không được thành lập,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản nêu rõ lý do gửi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Hồ sơ thành lập Đội tình nguyện bao gồm
a) Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nêu rõ sự cần thiết của việc thành lập Đội tình nguyện, số lượng và cơ cấu
thành viên Đội.
b) Bản lý lịch trích ngang các thành viên Đội
tình nguyện và sơ yếu lý lịch của người được đề nghị là Đội trưởng, Đội phó.
c) Dự thảo Quy chế hoạt động của Đội.
6. Ban hành Quyết định công nhận thành lập Đội:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, ra quyết định công nhận việc thành lập Đội tình nguyện và quy chế
hoạt động của Đội tình nguyện.
7. Tiêu chuẩn của tình nguyện viên
a) Người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên, đảm bảo
sức khoẻ, có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Có thời
gian cư trú tại xã, phường, thị trấn từ 06 (sáu) tháng trở lên hoặc đang làm việc
trong các cơ quan, tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn cấp xã nơi Đội tình nguyện
hoạt động (không bao gồm công chức).
b) Tự nguyện tham gia Đội tình nguyện.
8. Hoạt động của Đội tình nguyện
a) Sau khi có quyết định thành lập, Đội tổ chức
họp dưới sự chủ trì của đoàn thể phụ trách Đội.
b) Đội xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động
trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện.
c) Phân công nhiệm vụ và phân công trách nhiệm
phụ trách địa bàn dân cư cho các thành viên.
d) Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng
và năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của Đội
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
đ) Văn phòng làm việc của Đội tình nguyện do Ủy
ban nhân dân cấp xã sắp xếp, bố trí.
9. Chức năng, nhiệm vụ của Đội tình nguyện
a) Đội tình nguyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn; hoạt động
theo Quy chế được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Nhiệm vụ cụ thể của Đội tình nguyện:
- Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền,
giáo dục phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn ma túy, mại dâm, giảm lây nhiễm và tác hại
của HIV/AIDS, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán tại cộng đồng;
- Tham gia quản lý, tư vấn, giáo dục, cảm hóa, vận
động, hỗ trợ người nghiện ma tuý cai nghiện; người bán dâm hoàn lương, nạn nhân
bị mua bán hòa nhập cộng đồng;
- Phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS, mua bán người để báo các cơ quan
chức năng xử lý và có biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm;
- Tham gia thực hiện các chương trình kinh tế -
xã hội trên địa bàn như: giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, bình đẳng giới, giảm
kỳ thị và phân biệt đối xử, tiếp cận các dịch vụ y tế, xã hội;
- Tham gia thực hiện lồng ghép công tác phòng,
chống tệ nạn xã hội với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư”, xây dựng xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phòng, chống
ma túy, mại dâm và các phong trào khác trên địa bàn.
10. Chính sách, chế độ đối với tình nguyện viên
a) Căn cứ vào tình hình và điều kiện cụ thể của
địa phương, thành viên của Đội tình nguyện được hưởng các chính sách hỗ trợ
sau:
- Tham dự các khóa tập huấn, đào tạo bồi dưỡng
kiến thức, hội nghị, hội thảo, tham quan học tập, diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm
về phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng chống mua
bán người do các cấp, các ngành tổ chức;
- Cung cấp tài liệu và thông tin liên quan đến
phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và phòng, chống mua
bán người;
- Tham gia các chương trình, dự án thực hiện
trên địa bàn liên quan đến nhiệm vụ.
b) Thành viên của Đội tình nguyện bị tai nạn khi
làm nhiệm vụ dẫn đến thiệt hại về sức khỏe thì được hỗ trợ về chi phí y tế cho
việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút như sau:
- Trường hợp thành viên của Đội tình nguyện bị
tai nạn có tham gia bảo hiểm y tế được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định
của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Trường hợp thành viên của Đội tình nguyện bị
tai nạn không tham gia bảo hiểm y tế: Kinh phí hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu
chữa, phục hồi chức năng bị mất hoặc giảm sút đối với người tham gia Đội tình
nguyện bị tai nạn do ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi thường xuyên
của ngân sách cấp xã.
c) Thành viên của Đội tình nguyện nếu bị thương
hoặc hy sinh thuộc một trong những trường hợp quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng thì được công nhận là thương binh hoặc liệt sĩ.
d) Thành viên của Đội tình nguyện tham gia hoạt
động trong Đội liên tục từ 03 (ba) năm trở lên, trong đó có ít nhất 01 (một)
năm được cấp giấy khen hoặc bằng khen của các ban, ngành, đoàn thể hoặc chính
quyền thì được ưu tiên học nghề, vay vốn sản xuất, kinh doanh từ các chương
trình, đề án, dự án dạy nghề hoặc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã,
phường, thị trấn.
11. Thủ tục giải thể Đội tình nguyện
a) Đội tình nguyện giải thể trong các trường hợp
sau đây
- Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã;
- Có sự vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc
quản lý, tổ chức và hoạt động của Đội tình nguyện. Có 2/3 số thành viên của Đội
tình nguyện vi phạm pháp luật bị xử lý vi phạm hành chính, bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc hoạt động của Đội không đúng với chức năng, nhiệm vụ được
quy định tại Điều 10 của Thông tư liên tịch số 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC
ngày 22/10/2012 của liên Bộ: Lao động - Thương binh Xã hội, Nội vụ, Tài chính.
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo có sự vi phạm pháp luật của thành viên Đội tình nguyện,
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét đề nghị giải
thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8
hoặc kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8
của Thông tư liên tịch số 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC của liên Bộ: Lao động
Thương binh Xã hội, Nội vụ, Tài chính.
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định giải thể Đội tình nguyện.
12. Về kinh phí hoạt động
Do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở
đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã
a) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả sau
khi Đề án được ban hành.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị có liên
quan tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động của Đội tình nguyện tại địa bàn; đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội tình nguyện;
định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Nội vụ, Sở Tài chính về kết quả hoạt động của Đội tình nguyện và báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hoạt động của Đội
tình nguyện;
- Hỗ trợ kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên
của Đội tình nguyện và thực hiện chi trả chế độ đối với thành viên của Đội tình
nguyện theo quy định;
- Định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện về kết quả hoạt động của Đội tình nguyện.
2. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính
xây dựng quy hoạch Đội tình nguyện cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và thực hiện chế độ, chính sách đối với
thành viên của Đội tình nguyện, đề xuất các giải pháp nhằm kiện toàn tổ chức,
nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội tình nguyện.
d) Định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình và kết quả
hoạt động của Đội tình nguyện và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Trên đây là Đề án thành lập Đội công tác xã hội
tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đề nghị các Sở,
ban, ngành liên quan, các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ
triển khai tổ chức thực hiện./.