BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3965/QĐ-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 11
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI VÀ BIỂU DIỄN VĂN
HÓA NGHỆ THUẬT CÁC DÂN TỘC CẤP TỈNH, VÙNG VÀ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2015-2020 (THUỘC
ĐỀ ÁN “BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020”
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1270/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 7 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ)
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển văn hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1270/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Văn
hóa cơ sở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án “Chương trình hoạt động lễ hội
và biểu diễn văn hóa nghệ thuật các dân tộc cấp tỉnh, vùng và quốc gia giai đoạn
2015-2020” thuộc Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt
Nam đến năm 2020” theo Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ với những nội dung sau:
1. Tên Dự án: “Chương trình hoạt động lễ hội và biểu diễn văn hóa nghệ thuật các dân
tộc cấp tỉnh, vùng và quốc gia giai đoạn 2015-2020”.
2. Cơ quan chủ quản
Dự án: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
3. Các cơ quan phối
hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc,
Bộ Ngoại giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn, báo chí,
các địa phương có đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Thời gian thực hiện
Dự án: Từ năm 2015 đến năm 2020 chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 2015 đến năm
2017;
Giai đoạn 2: Từ năm 2018 đến năm
2020.
5. Đối tượng, địa
bàn thực hiện Dự án:
- Đối tượng: 16 dân tộc thiểu số có số
dân dưới 10.000 người là: Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đu,
Lô Lô, Mảng, Cơ Lao, Bố Y, Cống, Ngái, La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Chứt, Lự
- Địa bàn: Các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Sơn La, Quảng
Bình, Nghệ An, Kon Tum.
6. Mục tiêu của Dự
án:
6.1. Mục tiêu tổng
quát:
- Hướng tới xây dựng chương trình hoạt
động lễ hội hấp dẫn, phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức;
- Bảo tồn, phát huy những lễ hội truyền
thống đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với
tình hình thực tế, đặc biệt chú ý những địa bàn dân tộc có nguy cơ bị biến dạng
văn hóa.
- Phát huy vai trò làm chủ về văn hóa
của đồng bào, đặc biệt trong chương trình, hoạt động lễ hội và biểu diễn văn
hóa nghệ thuật truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tôn vinh, quảng bá những lễ hội có
sức hấp dẫn.
- Tăng cường, hỗ
trợ đầu tư từ nhà nước, đẩy mạnh cộng tác xã hội hóa các hoạt động
văn hóa, huy động mọi nguồn lực cho bảo tồn và phát triển văn hóa đồng bào các
dân tộc thiểu số.
- Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế-văn hóa, đặc biệt khai thác những tiềm năng từ du lịch; lấy văn hóa làm
nền tảng, động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các
ngành chức năng trong công tác bảo tồn, tổ chức lễ hội, biểu diễn văn hóa nghệ thuật.
- Tạo điều kiện để đồng bào 16 dân tộc
thiểu số được giao lưu, học hỏi, đồng thời phát huy giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp, khơi dậy, bảo tồn và phát huy trong đời sống cộng đồng.
6.2. Mục tiêu cụ
thể:
6.2.1. Giai đoạn
1 (2015 -2017):
a) Về xây dựng
chương trình hoạt động lễ hội
- Đảm bảo các lễ hội tổ chức đúng quy
chế tổ chức lễ hội.
- 100% các lễ hội của đồng bào dân tộc
thiểu số được nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể về nội dung,
chương trình, kịch bản (nếu có).
- 100% Các lễ hội trên địa bàn được
thống kê đầy đủ, lập quy hoạch theo hướng dẫn;
- Phục dựng lại có chọn lọc các lễ hội, trò chơi, trò diễn dân gian truyền thống tốt đẹp
đã thất truyền;
- Bảo tồn có chọn lọc các lễ hội truyền
thống có nguy cơ thất truyền;
- Có 50% cán bộ làm công tác văn hóa
cơ sở là người dân tộc thiểu số; 70% cán bộ làm công tác văn hóa được tập huấn
về công tác quản lý và tổ chức lễ hội ít nhất 01 năm/01 lần.
b) Về chương
trình biểu diễn văn hóa nghệ thuật các dân tộc cấp tỉnh, vùng, quốc gia:
- Tổ chức các hoạt động giao lưu văn
hóa, văn nghệ cấp địa phương, cấp vùng, miền và quốc gia.
- Mỗi huyện, vùng dân tộc thiểu số được
hỗ trợ ít nhất 01 loại hình dân ca, dân vũ đặc trưng của dân tộc để bảo tồn,
phát triển.
- Cấp tỉnh, vùng: Định kỳ tổ chức
giao lưu văn hóa, văn nghệ các cấp: Cấp tỉnh định kỳ 02 năm/01 lần; cấp vùng:
Trên cơ sở lựa chọn tiếp tục đầu tư
nâng tầm cả về chất và lượng để tham dự chương trình cấp khu vực định kỳ 04
năm/01 lần.
- Cấp Quốc gia: Định kỳ 5 năm/01 lần
tổ chức liên hoan văn hóa văn nghệ đồng bào các dân tộc thiểu số với những
chương trình đặc sắc nhất.
6.2.2. Giai đoạn
2 (2018-2020):
a) Chương trình hoạt động, lễ hội
- Về cơ bản 100%
các lễ hội hoạt động đảm bảo đúng quy định về tổ chức lễ hội.
- Có 60% cán bộ làm công tác văn hóa
cơ sở là người dân tộc thiểu số; 80% cán bộ làm công tác
văn hóa được tập huấn về công tác quản lý và tổ chức lễ hội ít nhất 01 năm/01 lần.
b) Chương trình hoạt động văn hóa nghệ
thuật cấp tỉnh, vùng, quốc gia:
+ Mỗi huyện, vùng dân tộc thiểu số được
hỗ trợ ít nhất 02 loại hình dân ca, dân vũ đặc trưng của dân tộc để bảo tồn,
phát triển.
+ Về cơ bản các
chương trình văn hóa nghệ thuật đặc sắc của đồng bào dân tộc được bảo tồn.
7. Nhiệm vụ trọng
tâm của Dự án:
- Khu vực đồng bào dân tộc thiểu số
có dân số dưới 10.000 người, đặc biệt là khu vực tái định cư cần
được tập trung đầu tư theo Quyết định phê duyệt Đề án số 1270/QĐ-TTg ngày 27
tháng 7 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt.
- Các chương trình hoạt động lễ
hội, biểu diễn văn hóa nghệ thuật gắn kết chặt
chẽ với phát triển kinh tế-xã hội, đảm
bảo phù hợp từng dân tộc, từng vùng, khai thác và bảo tồn
các nét đặc trưng của lễ hội văn hóa
dân tộc truyền thống, hạn chế tối đa tính hình thức.
- Đặc biệt ưu tiên
các loại hình biểu diễn văn hóa nghệ thuật truyền thống đặc sắc của đồng bào
dân tộc thiểu số của từng vùng, miền có nguy cơ bị thất
truyền.
- Từng bước nâng cao chất lượng các
chương trình hoạt động: lễ hội và biểu diễn văn hóa nghệ thuật đặc sắc các dân
tộc, gắn kết chặt chẽ với du lịch để phát triển kinh tế -
xã hội.
- Xây dựng đồng bộ và phát huy tốt
vai trò của các thiết chế văn hóa cơ sở nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động biểu
diễn văn hóa nghệ thuật các dân tộc.
8. Giải pháp thực hiện
Dự án:
a) Về chính sách
- Xây dựng cơ chế chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho việc bảo tồn và phát triển các giá trị của di tích, lễ hội
và hoạt động văn hóa nghệ thuật truyền thống, phù hợp với
chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng
của người dân.
b) Về tổ chức quản
lý
- Thực hiện tốt công tác kiểm kê, lập
hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể tại địa phương một cách khoa học và có
hệ thống thông qua việc tư liệu hóa, vật thể hóa hệ thống di sản văn hóa nhằm nhận diện và xác định mức độ tồn tại,
giá trị và sức sống của từng loại di sản văn hóa trong cộng
đồng trên cơ sở đó đề xuất phương án bảo tồn, phát huy một
cách hiệu quả.
- Nâng cao vai trò quản lý, định hướng
của nhà nước, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân
dân tham gia bảo vệ di sản văn hóa, gắn hoạt động văn hóa dân tộc trong công tác, xây dựng đời sống văn hóa. Trong đó cần
chú trọng đến nguyên tắc “bảo tồn sống” tức là bảo tồn các loại hình văn hóa
phi vật thể ngay chính trong đời sống cộng đồng. Có chính sách, chế độ thích
đáng cho các nghệ nhân tài giỏi, những cá nhân và gia đình có công sức giữ gìn
tài sản văn hóa dân tộc.
- Nghiên cứu, sưu tầm, phục hội nâng cao
các làn điệu dân ca, dân vũ của đồng bào các dân tộc để đáp ứng nhu cầu thực tế;
xây dựng các tổ, đội văn nghệ truyền thống, nhân rộng các mô hình điểm và tiến
tới hướng dẫn con em người dân tộc biết sử dụng các nhạc cụ cổ truyền dân tộc.
Phát động việc sáng tác các bài hát, điệu múa cho đồng bào sử dụng trong các buổi
lễ, ngày hội, mừng được mùa nhằm từng bước thay thế những phong tục tập quán lạc
hậu.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ở
địa phương, có kế hoạch sử dụng các học sinh, sinh viên dân tộc được đào tạo cơ
bản ở các trường chuyên nghiệp đã tốt nghiệp ra trường để họ được về phục địa
phương và dân tộc mình.
- Ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật, giao lưu, hợp tác với các địa phương trong và
ngoài nước trong hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc.
c) Nghiên cứu khoa học, tư liệu hóa,
xuất bản ấn phẩm
- Nghiên cứu khoa học để bổ sung tư
liệu, sưu tầm những tư liệu quý hiếm về lễ hội, các làn điệu dân ca, dân vũ hiện đang còn
nằm trong đời sống nhân dân các dân tộc và đang đứng trước
nguy cơ mai một, thất truyền, những tư liệu này cần được bảo tồn.
d) Giải pháp về tài chính
- Sử dụng ngân sách nhà nước:
Thứ nhất, đầu tư kinh phí tu bổ cải tạo quần thể khu di
tích cả về không gian thiêng của khu di tích, khu trung tâm lễ hội, đường hành
lễ, các Đền thờ, chùa và nội tự các đồ thờ tự bên trong của
khu di tích và khu dịch vụ phục vụ du khách.
Thứ hai,
đầu tư kinh phí phục dựng bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống của lễ hội. Đầu tư bảo tồn nghi thức trình thức
tổ chức lễ hội như lễ dâng hương tưởng niệm, đầu tư phục dựng
và bảo tồn những tín ngưỡng dân gian gắn với nhân vật thờ tự...các lễ hội và
các trò chơi, trò diễn dân gian liên quan đến giá trị văn hóa truyền thống cả về
nội dung và hình thức tạo thêm kho tàng phong phú cho lễ hội.
Thứ ba, đầu
tư các cơ sở hạ tầng du lịch phục vụ du khách trong và ngoài nước thăm quan lễ
hội, biểu diễn văn hóa, văn nghệ.
Thứ tư, đầu
tư khôi phục các hoạt động văn hóa nghệ thuật truyền thống; có chính sách đối với
nghệ nhân để truyền dạy cho các thế hệ trẻ.
- Ngân sách từ nguồn xã hội hóa:
Phát huy vai trò chủ thể của nhân dân
trong tổ chức lễ hội, khuyến khích sự tham gia đóng góp về
vật chất cũng như những sáng tạo văn hóa, văn nghệ quần chúng trở thành nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương, của từng vùng miền và của cả nước.
- Tạo nguồn thu về phát triển du lịch:
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa văn
hóa và kinh tế trong tổ chức lễ hội, không vì khai thác
nguồn lợi kinh tế mà làm sai lệch bản chất và nội dung của lễ hội.
- Nâng cao đời sống kinh tế cho cộng
đồng cư dân vùng có lễ hội:
Đảm bảo lợi ích cá nhân gắn với lợi
ích cộng đồng trong việc tham gia các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa tại
lễ hội.
đ) Về cơ sở vật
chất phục vụ lễ hội
Bảo tồn, tôn tạo các nơi thờ tự, khu
di tích danh thắng tương xứng với quy mô phù hợp sự phát triển của mỗi lễ hội.
Mở rộng không gian lễ hội, xây dựng
những công trình gắn với niềm tin và truyền thuyết của cộng đồng. Các công trình phải có kiến trúc
hài hòa, tôn nghiêm, bề thế, không manh mún, lạc lõng với không gian thiêng của
lễ hội.
Đầu tư cơ sở hạ
tầng phục vụ khách du lịch trong nước và Quốc tế, cải tạo nâng cấp các công trình đã có, xây mới những công trình đáp ứng nhu cầu dịch vụ
chất lượng cao và lượng du khách ngày càng tăng.
e) Khai thác các trò chơi, trò diễn,
văn hóa nghệ thuật truyền thống kết hợp bổ sung các hoạt động văn hóa mới, hình
thành tập quán mới làm phong phú nội dung
- Tập trung nâng cao chất lượng các
hoạt động văn hóa nghệ thuật theo định hướng: Bảo tồn có chọn lọc các giá trị
văn hóa truyền thống, loại bỏ dần các yếu tố lạc hậu, xây dựng bổ sung thêm các yếu tố mới phù hợp.
Nghiên cứu đưa vào lễ hội một số trò chơi, trò diễn dân gian phù hợp nhằm tạo
nên sức sống mới cho các hoạt động văn hóa nghệ thuật.
Tùy thuộc vào không gian khu vực tổ
chức và điều kiện kinh phí và nhu cầu của nhân dân địa phương tổ chức một số
chương trình hoạt động như: Biểu diễn
nghệ thuật chuyên nghiệp và nghệ thuật quần chúng, tổ chức các hoạt động thể dục
thể thao truyền thống và hiện đại, tổ chức các hội thi, hội
diễn, hội trại... Trong phần hội nên chú trọng tổ chức các
hoạt động văn hóa dân gian truyền thống đặc trưng, chú trọng khai thác các hoạt
động dân gian, trò diễn và các hoạt động văn hóa truyền thống đặc trưng mang đậm bản sắc văn hóa của từng địa phương, vùng miền,
khu vực, qua đó truyền dạy cho các thế hệ trẻ hôm nay niềm tự hào, lòng biết ơn
đối với những lớp người đi trước. Các hoạt động văn hóa
tham gia lễ hội phải được chuẩn bị chu đáo, nội dung chương trình hấp dẫn, văn minh lịch sự, lành mạnh có khả năng thu hút công chúng.
g) Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động
biểu diễn văn hóa, nghệ thuật cho cán bộ làm công tác văn hóa ở cơ sở
- Kỹ năng xây dựng chương trình biểu
diễn văn nghệ.
Tổ chức hội thi, hội diễn dân ca các
dân tộc thiểu số cấp tỉnh, vùng miền và cấp quốc gia.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
và có chuyên môn, có kinh nghiệm thực tiễn, hiểu về quản lý tổ chức hoạt động lễ
hội, dần tạo phong cách chuyên nghiệp trong trình diễn các
sinh hoạt văn hóa dân gian cho các chuyên gia và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
Có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về các văn bản luật, pháp lệnh và văn
bản dưới luật về hoạt động lễ hội và nâng cao trình độ tổ chức quản lý điều
hành tổ chức lễ hội cho đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở đặc biệt là cán bộ trực tiếp
quản lý di tích và tổ chức lễ hội.
9. Nguồn vốn thực hiện
Dự án:
Nguồn vốn thực hiện Dự án thực hiện
theo Quyết định số 1270/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 7 năm 2011
về bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020.
Điều 2. Giao Cục Văn hóa cơ sở, Vụ Văn hóa Dân tộc, Vụ
Kế hoạch, Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan triển khai thực hiện Dự án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Văn hóa dân tộc,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Cục trưởng Cục Văn hóa cơ sở, Thủ thưởng các
đơn vị và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ủy ban Dân tộc,
Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Lao động- Thương binh và Xã hội
(để phối hợp);
- Các đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Ủy ban Nhân dân các tỉnh/thành có liên quan;
- Sở VHTTDL các tỉnh/thành có liên quan;
- Lưu: VT, VHCS, NTT.170.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Vĩnh Ái
|