ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3930/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 31 tháng 12
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ NỘI VỤ VÀ SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
ngày 18/11/2016;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày
29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày
18/6/2009;
Căn cứ
Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng,
tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP
ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Quy chế phối hợp số 02/QCPH-BNV-BVHTTDL ngày 06/12/2019
giữa Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước
về tín ngưỡng;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 699/TTr-SNV ngày 24/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối
hợp giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý
nhà nước về tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tài
chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Ban Tôn giáo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nam
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ NỘI VỤ VÀ SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 3930/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định các nguyên tắc,
nội dung, phương thức, trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa
hai sở trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
2. Bảo đảm việc tổ chức thực hiện,
chính sách, pháp luật về tín ngưỡng được kịp thời và hiệu quả.
3. Đề cao trách nhiệm, tôn trọng,
đoàn kết, trao đổi thông tin trong quá trình phối hợp nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật,
nguyên tắc hoạt động của mỗi cơ quan. Phát huy vai trò, trách nhiệm của hai sở
trong công tác phối hợp quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
2. Đảm bảo sự chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất. Chủ động, thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu chất lượng, tiến độ công việc; đảm bảo việc cung cấp
thông tin và chế độ bảo mật thông tin theo quy định của
pháp luật.
3. Phối hợp trong phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ của mỗi cơ quan; không cản trở việc thực hiện nhiệm
vụ của nhau. Đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau phải báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 4. Hình thức
phối hợp
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
2. Trao đổi ý kiến,
cung cấp thông tin bằng văn bản.
3. Tổ chức các đoàn công tác liên
ngành kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, sơ kết, tổng kết.
5. Các hình thức khác trên cơ sở thống
nhất của hai cơ quan.
Chương 2
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch liên quan đến
tín ngưỡng
1. Lập kế hoạch, chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án liên quan đến tín ngưỡng.
2. Nghiên cứu đề xuất những nội dung
liên quan đến tín ngưỡng thuộc đối tượng quản lý của ngành để xây dựng dự thảo
văn bản.
3. Trao đổi, thảo luận những vấn đề
quan trọng, phức tạp hoặc có ý kiến khác nhau. Trường hợp không thống nhất phải
giải trình rõ bằng văn bản để cơ quan có thẩm quyền ban
hành đề án, dự án, chương trình, kế hoạch nghiên cứu, tổng
hợp.
Điều 6. Triển
khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
liên quan đến tín ngưỡng
1. Hướng dẫn đăng ký hoạt động tín
ngưỡng; bầu, cử người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; cải tạo, nâng cấp,
xây dựng mới, di dời cơ sở tín ngưỡng, công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện đăng ký hoạt động tín ngưỡng; bầu, cử người đại diện, ban quản lý cơ sở
tín ngưỡng; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới, di dời cơ sở tín ngưỡng, công
trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng không phải là di sản văn hóa.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật đối với những cơ sở tín ngưỡng là di sản văn hóa.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nếp sống
văn minh trong hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nếp sống
văn minh trong hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tôn giáo.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nếp sống
văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của
các loại hình tín ngưỡng
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
hoạt động của các loại hình tín ngưỡng, bao gồm việc thực hành nghi lễ, người
chuyên hoạt động tín ngưỡng không phải là di sản văn hóa phi vật thể.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các loại
hình tín ngưỡng là di sản văn hóa phi vật thể.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc
quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra việc quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng không phải là di sản văn hóa, không nằm trong danh mục kiểm kê di
tích của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra việc quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng là di sản văn
hóa, nằm trong danh mục kiểm kê di tích của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phát hiện, hỗ trợ việc thực hành,
truyền dạy và tôn vinh cá nhân, cộng đồng thực hành tín
ngưỡng.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì hướng dẫn, chỉ đạo, rà soát việc phát hiện, hỗ trợ việc thực hành, truyền dạy
và tôn vinh cá nhân, cộng đồng thực hành tín ngưỡng là di
sản văn hóa phi vật thể.
6. Giải quyết những vấn đề liên quan
đến lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về tổ chức và quản lý lễ hội tín ngưỡng.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa và Thể thao hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tổ
chức và quản lý lễ hội tôn giáo.
7. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình kế hoạch có nội dung
liên quan tới tín ngưỡng.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mỗi
cơ quan có trách nhiệm rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản
quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch có nội dung liên quan
tới tín ngưỡng còn chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn.
Điều 7. Trao đổi
thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng
1. Cung cấp thông tin, trao đổi về việc
đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức hội nghị, hội thảo về tín ngưỡng.
2. Cung cấp thông tin kết quả giải
quyết vụ việc phức tạp về tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý.
3. Cung cấp thông tin trong trường hợp
đột xuất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cung cấp thông tin kết quả quản lý
nhà nước về tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý theo định kỳ sáu tháng và cuối năm
hoặc khi có yêu cầu.
Điều 8. Công tác
kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tín ngưỡng
1. Hằng năm hoặc từng giai đoạn, căn
cứ vào mục đích, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, hai cơ
quan trao đổi, thống nhất về việc tổ chức đoàn kiểm tra
liên ngành trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về tín ngưỡng,
đoàn kiểm tra liên ngành có văn bản đề nghị cơ quan liên quan xử lý theo thẩm
quyền.
2. Trong trường hợp phát sinh các vụ
việc vi phạm pháp luật về tín ngưỡng cẩn có sự phối hợp kiểm tra, xử lý, căn cứ
vào nội dung vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó thụ
lý giải quyết và chủ trì kiểm tra, mời các cơ quan liên
quan phối hợp.
3. Theo chức năng nhiệm vụ, cơ quan
chủ trì trao đổi với cơ quan phối hợp thống nhất trong quá
trình giải quyết khiếu nại, tố cáo về vấn đề có liên quan.
Điều 9. Nội dung
khác
1. Đào tạo, bồi dưỡng
Căn cứ nhu cầu thực tế, mỗi cơ quan cử
công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác liên quan đến tín ngưỡng hoặc cử giảng viên, báo cáo viên tham gia khi một
trong hai cơ quan tổ chức yêu cầu.
2. Quan hệ quốc tế
Hai cơ quan phối hợp, hỗ trợ nhau
trong hoạt động quan hệ quốc tế liên quan đến tín ngưỡng.
Điều 10. Sơ kết,
tổng kết
Trong quá trình thực hiện Quy chế phối
hợp, hai cơ quan tiến hành sơ kết, tổng
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tín
ngưỡng.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm chủ
động xây dựng phương án, kế hoạch và đề ra giải pháp thực hiện, đề nghị cơ quan
phối hợp cung cấp thông tin, cử người tham gia.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm
cung cấp thông tin, cử người tham gia, phối hợp chặt chẽ thực hiện nhiệm vụ
theo đề nghị của cơ quan chủ trì, trường hợp không thực hiện phải nêu rõ lý do.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp và phân công bộ phận
làm đầu mối thường trực trong thực hiện Quy chế này.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức họp
liên ngành để sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế.
3. Giao Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ làm
đầu mối thường trực giúp lãnh đạo hai cơ quan theo dõi, kiểm
tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tổ chức phổ
biến, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện
nghiêm các nội dung phối hợp và phân công bộ phận làm đầu mối thường trực trong
thực hiện Quy chế này.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan liên quan tổ chức họp để sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện Quy chế.
3. Giao Phòng Quản lý Văn hóa - Gia
đình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham
mưu công tác phối hợp giữa Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch trong thực
hiện Quy chế.
Điều 14. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối
hợp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước.
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo
cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc cơ quan nào chủ trì thực hiện
nhiệm vụ thì cơ quan đó bảo đảm kinh phí phục vụ công tác
phối hợp.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm triển khai, tổ
chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này và theo các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 16. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy chế, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Sở Nội vụ
và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.