ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2022/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 03
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA
BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 51/2019/QĐ-UBND NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2019
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 47/TTr-SKHCN ngày 14 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình ban hành kèm theo Quyết định số 51/2019/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 12 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Sửa đổi
khoản 7, Điều 2 như sau:
7. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ là tập hợp tài liệu về kết quả thu được từ hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
bao gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ, báo cáo tóm tắt kết quả
thực hiện nhiệm vụ; phụ lục tổng hợp các số liệu điều tra, khảo sát; bản đồ, bản
vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện; phần mềm.
2. Sửa đổi
Điều 5 như sau:
Điều 5. Xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Hàng năm căn cứ tiến độ thực
hiện kế hoạch khoa học và công nghệ, tính cấp thiết hoặc định hướng phát triển
khoa học và công nghệ ưu tiên của tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo đề
xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Các Sở, ban, ngành, đoàn
thể, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố chỉ đạo xác định đề xuất đặt hàng và tổng
hợp đề xuất đặt hàng trong phạm vi được giao quản lý gửi về Sở Khoa học và Công
nghệ.
2. Trên cơ sở đề xuất đặt hàng
của các tổ chức, cá nhân và tự đề xuất những vấn đề khoa học và công nghệ cần
giải quyết ở cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, lựa chọn các đề xuất
đặt hàng đáp ứng các yêu cầu đặt hàng được quy định tại Điều 4 Quy định này.
3. Đối với các đề xuất đặt hàng
đáp ứng yêu cầu đặt hàng tại Điều 4 quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ tiến
hành tra cứu thông tin về sự trùng lắp của các đề xuất đặt hàng và tổ chức họp
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho một hoặc một số đề
xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ.
3. Sửa đổi
Điều 6 như sau:
Điều 6. Nội dung thể hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Nội dung của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng được thể hiện qua tên gọi và 02 mục: Định hướng mục tiêu
và yêu cầu đối với kết quả, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 của
Quy định này.
2. Mục yêu cầu đối với kết quả
cần bao gồm các thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng, chất lượng hoặc chỉ
tiêu định lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình
nhiệm vụ khoa học và công nghệ các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:
a) Đối với đề tài:
- Đối với đề tài nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ: các yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở
giai đoạn tạo sản phẩm mẫu và các yêu cầu đối với phương án phát triển công nghệ
hoặc sản phẩm khoa học công nghệ trong các giai đoạn sản xuất.
- Đối với đề tài khác: các yêu
cầu tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác.
b) Đối với đề án khoa học: các
yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các yêu cầu khác.
c) Đối với dự án sản xuất thử
nghiệm: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất
thử nghiệm.
d) Đối với dự án khoa học và
công nghệ: các sản phẩm khoa học công nghệ cùng với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật tương ứng đảm bảo sự gắn kết và tính đồng bộ theo quy trình sản xuất hoặc
chuỗi thời gian.
4. Sửa đổi
Điều 9 như sau:
Điều 9. Chương trình làm
việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định nhiệm vụ.
1. Thư ký hành chính công bố
quyết định thành lập hội đồng.
2. Chủ tịch Hội đồng chủ trì
phiên họp của hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng
ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.
3. Chủ tịch Hội đồng tóm tắt
các yêu cầu đối với hội đồng.
4. Hội đồng cử hoặc bầu một
thành viên làm thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản
các phiên họp của hội đồng.
5. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu
để tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng.
6. Chuyên gia phản biện và hội
đồng thảo luận theo các nội dung tương ứng với hình thức nhiệm vụ khoa học và
công nghệ quy định tại Điều 10 của Quy định này.
7. Các thành viên hội đồng đánh
giá đề xuất đặt hàng và bỏ Phiếu nhận xét và đánh giá đề xuất đặt hàng.
Đề xuất đặt hàng được đề
nghị “thực hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu nhận xét và đánh giá
được đánh giá “đạt yêu cầu” và đề nghị “không thực hiện” khi một trong các nội
dung trên được đánh giá “không đạt yêu cầu”.
8. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết
quả đánh giá của các thành viên hội đồng và công bố công khai kết quả kiểm phiếu
tại cuộc họp của hội đồng.
9. Đối với đề xuất đặt hàng
được đề nghị “thực hiện”, các chuyên gia phản biện trình bày các nội dung dự
kiến của nhiệm vụ khoa học công nghệ đặt hàng. Hội đồng chỉnh sửa, bổ sung và
hoàn thiện các mục của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo các yêu cầu
quy định tại Điều 4 của Quy định này.
10. Đối với đề tài, đề án khoa
học, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án khoa học công nghệ đặt hàng, Hội đồng
kiến nghị về phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).
11. Đối với đề xuất đặt hàng
được đề nghị “không thực hiện” Hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do
không đề nghị thực hiện.
12. Hội đồng tiến hành xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho từng đề xuất đặt hàng theo các bước quy định
tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều này trong trường hợp có 02 hoặc nhiều đề
xuất đặt hàng và biểu quyết việc xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng.
13. Ủy viên thư ký thông qua
biên bản cuộc họp.
14. Kết thúc cuộc họp, Hội đồng
chuyển Hồ sơ cuộc họp gồm: Biên bản, các bài nhận xét đánh giá và phiếu đánh
giá, tổng hợp phiếu đánh giá gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Sửa đổi
tên của Điều 10 như sau:
Điều 10. Nội dung thảo luận của
Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định nhiệm vụ.
6. Sửa đổi
khoản 1, Điều 11 như sau:
1. Sau khi có kết quả làm việc
của hội đồng, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét phương thức, chương
trình và nội dung làm việc của hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng
đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo các yêu cầu nêu tại Điều 4
của Quy định này. Trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý
kiến tư vấn của 02 chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập hội đồng khác để
xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
7. Sửa đổi
điểm c, khoản 2, Điều 12 như sau:
c) Danh mục các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo
công khai trên website của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc trên các phương tiện
thông tin đại chúng của tỉnh trong thời gian 30 ngày làm việc để tổ chức và cá
nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
8. Sửa đổi
Điều 16 như sau:
Điều 16: Hội đồng tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh.
1. Thành phần Hội đồng
a) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm
vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng). Hội đồng có từ 07 đến
09 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy
viên khác. Thành viên Hội đồng là các nhà khoa học, đại diện cơ quan quản lý
nhà nước thuộc tỉnh, cơ quan, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ. Các thành viên đã tham gia Hội đồng xác định nhiệm vụ
được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ tương ứng.
b) Cá nhân thuộc các trường hợp
sau không được là thành viên Hội đồng: cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia
thực hiện nhiệm vụ; cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ; cá nhân thuộc
tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
2. Tài liệu phục vụ phiên họp
đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp
- Thư ký hành chính có trách
nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu đến tất cả thành viên Hội đồng hoặc chuyên gia
(nếu có) tối thiểu là 03 ngày làm việc trước phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký
tuyển chọn, giao trực tiếp, bao gồm:
+ Quyết định thành lập Hội đồng;
+ Trích lục danh mục nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh được phê duyệt;
+ Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện
tử của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
+ Phiếu nhận xét nhiệm vụ cấp tỉnh.
3. Nguyên tắc làm việc và trách
nhiệm của Hội đồng.
a) Phiên họp của Hội đồng phải
có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc
Phó chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền, có đủ 02 nhận xét phản biện và ít
nhất một ủy viên phản biện có mặt.
b) Các thành viên Hội đồng nhận
tài liệu, hồ sơ trước khi họp hội đồng ít nhất 03 ngày làm việc để nghiên cứu,
nhận xét.
c) Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đánh giá một cách trung thực, khách quan và công
bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập
thể về kết luận chung của Hội đồng. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông
qua khi trên ¾ số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí biểu quyết bằng hình
thức giơ tay.
d) Các thành viên Hội đồng tiến
hành đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp bằng phiếu đánh giá theo
phương pháp chấm điểm các nhóm tiêu chí với tổng điểm tối đa là 100 điểm. Tổ chức,
cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp
hạng với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ
70/100 điểm trở lên. Trong đó không có nhóm tiêu chí nào có quá 1/3 số thành
viên Hội đồng có mặt cho 0 điểm. Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng
nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm cao hơn của Phó chủ tịch
Hội đồng được ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên
để xếp hạng.
đ) Các thành viên Hội đồng,
chuyên gia (nếu có), thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông
tin liên quan đến quá trình đánh giá và kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp; không được lưu giữ, khai thác, công bố và sử dụng hồ sơ đăng ký
tuyển chọn, giao trực tiếp trái với quy định pháp luật hoặc chưa được sự đồng ý
của Sở Khoa học và Công nghệ.
e) Trong trường hợp cần thiết,
Hội đồng có thể kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ thành lập tổ kiểm tra thực tế
cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân
đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổ chức phối hợp thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Chương trình, nội dung làm
việc của Hội đồng.
a) Thư ký hành chính đọc Quyết
định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự,
biên bản mở hồ sơ.
b) Chủ tịch Hội đồng nêu những
yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh.
c) Hội đồng trao đổi thống nhất
nguyên tắc làm việc và bầu thư ký khoa học của Hội đồng.
d) Cá nhân được tổ chức đăng ký
tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm
tắt trước Hội đồng về thuyết minh nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi
của thành viên Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.
đ) Hội đồng tiến hành đánh giá
các hồ sơ tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp:
- Các ủy viên phản biện trình
bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ, đánh giá sự phù hợp giữa các nội dung thực hiện
và số nhân lực theo các chức danh, số ngày công lao động; đánh giá sự phù hợp
giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đề
xuất những nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung; so
sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận
xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo.
- Hội đồng thảo luận, đánh giá
từng hồ sơ theo phiếu đánh giá.
- Các thành viên Hội đồng bỏ
phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín.
- Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm
03 thành viên của Hội đồng, trong đó có Trưởng ban kiểm phiếu và 02 Ủy viên.
e) Thư ký hành chính của Hội đồng
giúp ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng
và xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp.
g) Ban kiểm phiếu công bố công
khai kết quả chấm điểm đánh giá.
h) Hội đồng kiến nghị tổ chức
và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ khi hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí
cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào có
quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
Đối với các hồ sơ có tổng số điểm
trung bình bằng nhau thì thứ tự ưu tiên như sau:
- Ưu tiên Tổ chức chủ trì là
đơn vị đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Ưu tiên Chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc
đơn vị chủ trì đã có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được đánh giá xếp
loại xuất sắc.
- Ưu tiên hồ sơ có cam kết và đối
ứng vốn ngoài ngân sách nhà nước nhiều hơn.
i) Hội đồng kết luận chung về hồ
sơ của tổ chức được kiến nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp:
- Những điểm cần loại bỏ, sửa đổi,
bổ sung trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các sản phẩm khoa học
và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt; sự
phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ;
- Số lượng chuyên gia trong và
ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện;
- Phương thức khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
k) Thư ký khoa học ghi và hoàn
thiện Biên bản họp Hội đồng.
l) Hội đồng thông qua Biên bản
họp Hội đồng.
5. Nhóm tiêu chí và thang điểm
đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được
đánh giá, chấm điểm tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm sau:
5.1. Đề tài khoa học và công
nghệ cấp tỉnh:
5.1.1. Đề tài nghiên cứu ứng dụng
và phát triển công nghệ:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu
(điểm tối đa 12);
b) Nội dung, nhân lực thực hiện
các nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa 24);
c) Sản phẩm khoa học và công
nghệ (điểm tối đa 16);
d) Phương án chuyển giao ứng dụng
các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (điểm tối đa
16);
đ) Tính khả thi về kế hoạch và
kinh phí thực hiện (điểm tối đa 16);
e) Năng lực của tổ chức và các
cá nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
5.1.2. Đề tài nghiên cứu khoa học
xã hội và nhân văn:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu
(điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế hoạch và
kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Sản phẩm khoa học, lợi ích kết
quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm tối
đa 24);
e) Năng lực của tổ chức và cá
nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
5.2. Đề án khoa học cấp tỉnh:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu
(điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế hoạch và
kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Sản phẩm khoa học, lợi ích kết
quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm tối
đa 24);
e) Năng lực của tổ chức và cá
nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
5.3. Dự án/Dự án sản xuất thử
nghiệm cấp tỉnh:
a) Tổng quan về các vấn đề công
nghệ và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
b) Nội dung và phương án triển
khai (điểm tối đa 24);
c) Tính mới và tính khả thi của
công nghệ (điểm tối đa 12);
d) Khả năng phát triển và hiệu
quả kinh tế-xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16);
đ) Phương án tài chính (điểm tối
đa 24);
e) Năng lực của tổ chức và cá
nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
6. Kết quả họp Hội đồng tư vấn
tuyển chọn, giao trực tiếp hoặc ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập được thông
báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh sau khi kết thúc phiên họp hoặc nhận được ý kiến của
chuyên gia.
7. Trong trường hợp không tuyển
chọn được tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục
ra thông báo tuyển chọn nhưng không quá 2 lần. Sau 2 lần thông báo tuyển chọn
mà không tuyển chọn được tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì Sở Khoa học và
Công nghệ báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị không thực hiện nhiệm vụ.
9. Sửa đổi
điểm a, bổ sung điểm d, khoản 1, Điều 18 như sau:
a) Tổ chức chủ trì và cá nhân
chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có hành vi giả mạo, gian lận
hoặc khai báo, cam kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp.
d) Tổ chức chủ trì và cá nhân
chủ nhiệm không hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển hoặc không ký hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
10. Sửa
đổi Điều 20 như sau:
Điều 20. Ký Hợp đồng, điều
chỉnh hợp đồng, chấm dứt hợp đồng và thanh lý hợp đồng.
1. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí, Sở
Khoa học và Công nghệ thông báo cho đơn vị chủ trì hoàn thiện hồ sơ trong thời
hạn 05 ngày làm việc để tiến hành ký Hợp đồng. Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ
ký Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với Thủ trưởng đơn vị chủ
trì (Trường hợp đơn vị chủ trì là cấp phó ký phải có giấy ủy quyền).
2. Điều chỉnh hợp đồng:
a) Nội dung không được điều chỉnh:
- Phương thức khoán khi nhiệm vụ
đã và đang thực hiện;
- Tăng tổng mức kinh phí được
giao khoán;
- Tên, mục tiêu và sản phẩm cuối
cùng của nhiệm vụ đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng;
- Mức chi quản lý chung nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán từng phần.
b) Nội dung Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì và ý
kiến tư vấn của hội đồng khoa học hoặc chuyên gia tư vấn độc lập:
- Điều chỉnh tăng kinh phí
không được giao khoán.
- Điều chỉnh về tổ chức chủ
trì, nội dung nghiên cứu.
c) Nội dung Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ xem xét, điều chỉnh trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì:
- Điều chỉnh Chủ nhiệm nhiệm vụ,
các thành viên chính thực hiện nhiệm vụ, tiến độ và thời gian thực hiện nhiệm vụ.
- Điều chỉnh các nội dung khác
không thuộc điểm a, điểm b, Khoản 2, Điều này.
d) Tổ chức chủ trì được quyền
điều chỉnh mục chi, nội dung chi, định mức chi, kinh phí giữa các phần công việc
được giao khoán trong trường hợp cần thiết, đảm bảo trong phạm vi tổng mức kinh
phí được giao khoán, phù hợp với quy định chi tiêu của các nhiệm vụ tại Quy chế
chi tiêu nội bộ của tổ chức chủ trì.
đ) Gia hạn thời gian thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
- Việc gia hạn chỉ được thực hiện
01 lần đối với mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chỉ được xem xét trước khi
kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng.
- Thời gian gia hạn không quá
12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và không quá
06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 24 tháng thuộc thẩm
quyền của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
- Trường hợp đặc biệt vượt quá
12 tháng đối với Hợp đồng trên 24 tháng và vượt quá 6 tháng đối với Hợp đồng
không quá 24 tháng Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Trường hợp khi đã gia hạn
nhưng gặp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh …) trong quá trình thực
hiện dẫn đến không thể hoàn thành theo tiến độ tại Thuyết minh đã phê duyệt và
Hợp đồng đã ký kết, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ đề xuất bằng văn bản
gửi Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
- Văn bản quyết định điều chỉnh
là một bộ phận của Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã ký.
3. Chấm dứt hợp đồng quá trình
thực hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp:
a) Có căn cứ để khẳng định việc
thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là không cần
thiết và hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn.
b) Cơ quan chủ trì bị đình chỉ
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
c) Cơ quan chủ trì không nộp hồ
sơ để đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
d) Đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa
học và công nghệ vi phạm một trong các điều kiện dẫn đến việc nhiệm vụ khoa học
và công nghệ không thể tiếp tục thực hiện do:
+ Không cấp đủ kinh phí theo tiến
độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà không có lý do chính đáng;
+ Không kịp thời giải quyết những
kiến nghị, đề xuất của cơ quan chủ trì theo quy định của pháp luật.
đ. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ gặp các trường hợp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…) dẫn
đến không thể hoàn thành.
e. Chủ nhiệm nhiệm vụ không đủ
năng lực tổ chức nghiên cứu, triển khai; hướng nghiên cứu bị bế tắc.
4. Hồ sơ, nội dung thực hiện chấm
dứt hợp đồng.
a) Hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng:
- Văn bản giải trình, đề nghị
chấm dứt hợp đồng của tổ chức chủ trì nhiệm vụ trong trường hợp tổ chức chủ trì
chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng;
- Sở Khoa học và Công nghệ lập
hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp có đủ căn cứ quy định tại Khoản
3 Điều này;
- Hợp đồng, thuyết minh đã ký
giữa tổ chức chủ trì với Sở Khoa học và Công nghệ;
- Báo cáo nội dung, sản phẩm
khoa học và công nghệ đã hoàn thành, đang triển khai và chưa triển khai;
- Báo cáo tình hình sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí thực hiện;
- Tài liệu khác (nếu có).
b) Nội dung thực hiện chấm dứt
hợp đồng
- Sau khi nhận được hồ sơ đề
nghị chấm dứt hợp đồng hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và thông báo bằng
văn bản tới tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ yêu cầu tạm dừng thực
hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức chủ trì phải ngừng mọi
hoạt động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ, đồng
thời báo cáo chi tiết bằng văn bản với Sở Khoa học và Công nghệ các nội dung đã
thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm.
- Sở Khoa học và Công nghệ
thành lập Hội đồng để kiểm tra, đánh giá hồ sơ và hiện trạng. Thành phần Hội đồng
do Sở Khoa học và Công nghệ quyết định, trong đó mời ít nhất 02 thành viên đã
tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp. Căn cứ vào kết quả làm việc của Hội
đồng, Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định chấm dứt hợp đồng, trong đó xác định
rõ số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài
sản được hình thành hoặc mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Sở Khoa học và Công nghệ thực
hiện kiểm kê, bàn giao kết quả, sản phẩm thực hiện nhiệm vụ, thanh lý hợp đồng
với tổ chức chủ trì nhiệm vụ; quản lý và xử lý tài sản theo quy định hiện hành.
5. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ thực hiện thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
sau khi tổ chức chủ trì đã thực hiện việc xử lý tài sản (nếu có), đăng ký lưu
giữ, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và quyết
toán kinh phí theo quy định hiện hành.
11. Sửa
đổi khoản 2, Điều 24 như sau:
2. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Công văn đề nghị đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh của tổ chức chủ trì.
b) Báo cáo tổng hợp và báo cáo
tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ. c) Báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ
của nhiệm vụ.
d) Bản sao hợp đồng và thuyết
minh nhiệm vụ.
đ) Các văn bản xác nhận và tài
liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả
nghiên cứu (nếu có).
e) Các số liệu (điều tra, khảo
sát, phân tích…), sổ nhật ký của nhiệm vụ.
g) Báo cáo tình hình sử dụng
kinh phí của nhiệm vụ.
h) Báo cáo tự đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ.
i) Các tài liệu khác (nếu có).
12. Sửa
đổi Điều 25 như sau:
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội
đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
Hội đồng có từ 07 đến 09 thành
viên bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa
học và các ủy viên khác. Thành viên Hội đồng là các nhà khoa học, chuyên gia hoặc
cán bộ quản lý thuộc các ngành, lĩnh vực liên quan, đơn vị dự kiến thụ hưởng kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ưu tiên mời thành viên đã tham gia Hội
đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ.
1. Nguyên tắc làm việc của Hội
đồng
a) Phiên họp của Hội đồng phải
có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền, có đủ 02 nhận xét phản biện và một
ủy viên phản biện có mặt.
b) Các thành viên Hội đồng nhận
tài liệu, hồ sơ trước khi họp hội đồng ít nhất 03 ngày làm việc để nghiên cứu,
nhận xét.
c) Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đánh giá một cách trung thực, khách quan và công
bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập
thể về kết luận chung của Hội đồng. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông
qua khi trên ¾ số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí biểu quyết bằng hình
thức giơ tay.
d) Các thành viên Hội đồng tiến
hành đánh giá hồ sơ nghiệm thu bằng Phiếu đánh giá. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được đánh giá ở mức "Đạt" khi có ¾ số thành viên của Hội đồng có
mặt đánh giá “Đạt”. Đối với nhiệm vụ đánh giá "Không đạt", Hội đồng
có trách nhiệm xem xét, xác định những công việc đã thực hiện theo thuyết minh
nhiệm vụ được phê duyệt và các hợp đồng thực hiện công việc có liên quan, làm
rõ nguyên nhân (chủ quan, khách quan).
đ) Các thành viên Hội đồng,
chuyên gia (nếu có), thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông
tin liên quan đến quá trình đánh giá và kết quả đánh giá hồ sơ nghiệm thu và
các sản phẩm của nhiệm vụ; không được lưu giữ, khai thác, công bố và sử dụng hồ
sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trái với quy định pháp luật hoặc chưa được
sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Chương trình, nội dung làm
việc của Hội đồng
a) Thư ký hành chính công bố Quyết
định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
b) Chủ tịch Hội đồng nêu những
nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu;
c) Hội đồng trao đổi thống nhất
nguyên tắc làm việc và bầu Thư ký khoa học của Hội đồng; bầu ban kiểm phiếu gồm
03 thành viên thuộc hội đồng, trong đó có một trưởng ban;
d) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày
tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và
công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Các thành viên Hội đồng nêu
câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm
vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của hội
đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng;
e) Các ủy viên phản biện đọc nhận
xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận
xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên Hội đồng nêu ý kiến trao đổi
về kết quả nhiệm vụ;
g) Các thành viên hội đồng đánh
giá xếp loại nhiệm vụ; Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ;
Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu;
h) Chủ tịch Hội đồng dự thảo kết
luận đánh giá của hội đồng. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần
xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Sở Khoa học và Công
nghệ xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng
nội dung kết luận và thông qua biên bản;
i) Đại diện các cơ quan phát biểu
ý kiến (nếu có).
3. Ý kiến kết luận của Hội đồng
được Sở Khoa học và Công nghệ gửi cho Tổ chức chủ trì trong thời hạn 03 ngày
làm việc sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ.
13. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2, Điều 34 như sau:
2. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và quyết toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
14. Sửa
đổi khoản 1, 2, Điều 35 như sau:
1. Chịu trách nhiệm về nội dung
thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra
được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh. Xây dựng,
trình Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc tự phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong việc mua sắm vật tư, thiết bị thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức
chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm
nhiệm vụ. Trong trường hợp chủ nhiệm nhiệm vụ không phải là người của cơ quan
chủ trì thì phải là lãnh đạo cấp trên được phân công theo dõi cơ quan chủ trì
nhiệm vụ.
Trường hợp thay đổi chủ nhiệm
nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí tại khoản 3, Điều
13 Quy định này. Việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải báo cáo bằng văn bản với
Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh, các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (Hg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|