Quyết định 39/2020/QĐ-UBND quy định về cơ chế quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 39/2020/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/12/2020
Ngày có hiệu lực 01/01/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Đức Trung
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2020/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 25 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 109/2020/TT-BTC ngày 25/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 và áp dụng đối với năm ngân sách 2021. Bãi bỏ Quyết định số 65/2019/QĐ-UBND ngày 24/12/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định cơ chế quản lý, điều hành ngân sách năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Trung

 

QUY ĐỊNH

CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2020/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Chương I

CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ vào dự toán thu ngân sách đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị và quyết định giao dự toán thu chi ngân sách của Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế cùng với Sở Tài chính và các ngành có liên quan thông báo dự toán thu ngân sách chi tiết cho các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện) và các đơn vị (bao gồm cả thu phí, lệ phí).

Điều 2. Quản lý thu ngân sách nhà nước

1. Sau khi giao dự toán thu ngân sách, Cục Thuế và Cục Hải quan Nghệ An chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành chức năng tổ chức triển khai nhiệm vụ thu ngân sách và chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng thuế và các chế độ, chính sách thu khác có liên quan.

2. Việc quản lý thu, sử dụng phí và lệ phí thực hiện theo đúng quy định của Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí. Các khoản thu từ phí, lệ phí phải sử dụng biên lai thu do ngành Thuế quản lý. Đối với những khoản thu của xã ngoài thuế phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 về hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã cùng các văn bản hiện hành khác, cụ thể:

a) Đối với các cơ quan, đơn vị được giao dự toán thu phí, lệ phí

Phải lập dự toán chi tiết về nội dung thu; tổng số thu, số nộp ngân sách, số được khấu trừ và trích lại theo quy định của pháp luật; chi tiết dự toán chi ngân sách của cơ quan, đơn vị theo lĩnh vực gửi cơ quan chủ quản (nếu có) và cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định vào dự toán thu chi ngân sách nhà nước (sau đây gọi là NSNN) cùng cấp. Đồng thời, phải thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời vào NSNN các khoản thu phát sinh. Trên cơ sở dự toán được giao, cơ quan tài chính căn cứ dự toán được giao để phân bổ cho cơ quan, đơn vị được hưởng.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị không được giao dự toán thu phí, lệ phí

Toàn bộ các khoản thu, sau khi khấu trừ chi phí trang trải cho việc thu phí, lệ phí theo chế độ, định mức chi được pháp luật quy định, phần còn lại nộp NSNN (bao gồm các khoản thu phí, lệ phí từ các hoạt động dịch vụ công).

c) Các cơ quan, đơn vị, địa phương không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào NSNN. Khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện. Nộp ngân sách nhà nước đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

[...]