ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 20
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC
ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 25/2013/TT-BCT
ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục cấp,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và thời hạn của Giấy phép hoạt động điện lực;
Căn cứ Nghị quyết số
85/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ
họp thứ 9 về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Văn bản số 2004/STC-GCS ngày 15 tháng 8 năm 2014, Sở Công Thương tại Văn bản số
806/SCT-QLĐN ngày 12 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức
thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tin học - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH2.
Gửi:
+ VB giấy: Bộ Tài chính; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
+ Bản ĐT gửi các thành phần khác.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỨC
THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực là khoản
thu đối với các tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật.
Quy định này quy định về mức thu, chế độ thu nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng nộp lệ phí:
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực
thuộc các lĩnh vực (Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 25/2013/TT-BCT ngày 29 tháng 10
năm 2013 của Bộ Công Thương); Cụ thể:
a. Hoạt động phát điện đối với nhà máy điện có quy
mô công suất dưới 3MW;
b. Hoạt động phân phối điện nông thôn;
c. Hoạt động bán lẻ điện đến cấp điện áp 0,4kV;
d. Tư vấn chuyên ngành điện lực, bao gồm:
- Tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp
đến 35 kV, đăng ký kinh doanh tại địa phương;
- Tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và
trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV, đăng ký kinh doanh tại địa phương.
2. Đơn vị tổ chức thu lệ phí: Sở Công thương.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU LỆ PHÍ
Điều 4. Mức thu
1. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực
(tư vấn quy hoạch, thiết kế, giám sát và các hình thức tư vấn khác đối với dự
án, công trình điện; quản lý và vận hành nhà máy điện; phân phối và kinh doanh
điện): 400.000 đồng/1 giấy phép;
2. Trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung: Bằng 50% mức
thu trên.
Điều 5. Chứng từ thu lệ phí
1. Đơn vị thu lệ phí phải sử dụng biên lai thu lệ
phí theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
2. Khi thu lệ phí phải cấp biên lai thu lệ phí cho
đối tượng nộp lệ phí; nghiêm cấm việc thu lệ phí không sử dụng biên lai, biên
lai không đúng quy định hoặc thu cao hơn mệnh giá ghi trên biên lai, kết thúc
năm tài chính phải quyết toán thu theo biên lai (không quyết toán số thu khoán khi đã có biên lai).
Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền
lệ phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền lệ phí thu được thực
hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh phí, lệ phí; Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền
phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản
lý tiền lệ phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền lệ phí đã thu được
vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản
thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực là khoản
thu thuộc ngân sách nhà nước, đơn vị thu
nộp 100% tổng số lệ phí thu được vào ngân sách cấp tỉnh.
Điều 7. Chế độ tài chính kế
toán
1. Đơn vị tổ chức thu lệ phí phải mở sổ sách, biên
lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền lệ phí thu được theo đúng chế
độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu lệ phí phải căn cứ
chế độ quy định của nhà nước lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài
chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu lệ phí theo quy định của
Nhà nước đối với từng loại lệ phí; trường hợp thu các loại lệ phí khác nhau phải
theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với từng loại lệ phí.
4. Đối với tiền lệ phí để lại cho đơn vị tổ chức
thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền lệ phí chưa sử dụng hết trong năm được
phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định
của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu lệ phí tại
nơi thu lệ phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có
trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu lệ phí theo quy định.
2. Cơ quan thuế nơi đơn vị đóng trụ sở có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu lệ phí
thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền lệ phí theo
đúng chế độ quy định.
3. Giao cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế,
Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu
lệ phí theo đúng quy định.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử
dụng tiền lệ phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.