ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3860/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 06 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC THỦY LỢI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UBND TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP
ngày 24/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ
tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1256/QĐ-UBND
ngày 11/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2016 của UBND tỉnh Thanh
Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 206/TTr-SNN&PTNT ngày 23/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 01 thủ tục hành
chính trong lĩnh vực Thủy lợi thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của UBND tỉnh Thanh Hóa (có Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự
thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Điều 3. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
các sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5 QĐ;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Cục KSTTHC - Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để báo cáo);
- Lưu: VT, NC (02).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
LĨNH VỰC THỦY LỢI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UBND TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3860/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 10 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Thủ tục hành
chính: Cấp phép sử dụng
đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê làm nơi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
1. Nội dung đơn giản hóa
1.1. Về cách thức
thực hiện: Cần quy định rõ ràng, cụ thể để công dân có quyền lựa chọn các hình
thức nộp hồ sơ, trong đó đề xuất các cách thức sau: Trực tiếp hoặc qua bưu điện.
Lý do: Tại Quyết định số
2850/2010/QĐ-UBND ngày 13/8/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan chưa
quy định cách thức thực hiện.
1.2. Về thành phần
hồ sơ:
a) Bỏ “Tài liệu khảo sát địa chất”
trong thành phần hồ sơ: “Ý kiến bằng văn bản của các cấp, các
ngành liên quan về công trình, dự án gồm: Tài liệu khảo sát địa hình, địa chất
(bao gồm báo cáo kết quả khảo sát, biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát và các
bản vẽ như bình đồ hiện trạng, cắt dọc, cắt ngang,...); bản thuyết minh và các
bản vẽ kỹ thuật”.
Lý do: Việc cấp phép sử dụng đê, kè bảo
vệ đê, cống qua đê làm nơi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng, là sử dụng những công
trình hiện có, các công trình này trong quá trình thi công xây dựng đã được khảo
sát địa chất để tính toán ổn định công trình. Do vậy không cần tài liệu khảo sát địa chất.
b) Bỏ thành phần hồ sơ “Tài liệu tính
toán về ảnh hưởng của công trình đến thoát
lũ, dòng chảy, lòng sông, bờ sông và an toàn đê điều đã được cơ quan chức năng
có tư cách pháp nhân thẩm định bằng văn bản
(đối với hoạt động ở bãi sông, lòng sông)”
Lý do: Việc cấp phép sử dụng đê, kè bảo vệ đê,
cống qua đê làm nơi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng, là sử dụng những công trình hiện có, không có hoạt động xây dựng ở lòng sông, bãi
sông. Do vậy không cần thành phần hồ sơ nêu trên.
c) Bỏ thành phần hồ sơ “Văn bản cam kết
của tổ chức, cơ quan đơn vị xin cấp phép và của
nhà thầu thi công về thực hiện theo đúng giấy phép cho phép của UBND tỉnh, về
chấp hành các quy định của Luật đê điều và chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho
công trình đê điều, không làm cản trở gây ách tắc dòng chảy trong quá trình thi
công và trong mùa lụt, bão”.
Lý do: Không cần
thiết. Vì việc chấp hành các quy định của Luật Đê điều và nội dung trong Giấy
phép của UBND tỉnh được quy định tại Điều 25 Luật đê điều,
cụ thể: Trách nhiệm của UBND tỉnh được
quy định tại Khoản 3 Điều 25; quyền và nghĩa vụ của người được cấp giấy phép
quy định tại Khoản 5 Điều 25.
1.3. Về số lượng
hồ sơ Giảm số lượng hồ sơ, từ 03 bộ hồ sơ (01 bộ bản chính, 02 bộ bản sao)
thành 02 bộ hồ sơ (01 bộ bản chính và 01 bộ bản sao).
Lý do: Để giảm chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân. Trong đó, Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt
bão là cơ quan được giao tiếp nhận và tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép lưu 01 bản sao, 01 bộ bản chính để
trình lên cơ quan cấp trên xem xét, sau khi đã thẩm định.
1.4. Về trình tự
thực hiện: Giảm thời gian kiểm tra, thẩm định hồ sơ như
sau:
a) Giảm thời hạn kiểm tra hồ sơ xuống
còn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (hiện đang là
05 ngày làm việc).
Lý do: Việc xem
xét, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ chủ yếu căn cứ trên quy định của
pháp luật, công việc mang tính đơn giản, không mất nhiều thời gian.
b) Giảm thời
gian thẩm định hồ sơ xuống còn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ (hiện đang là 15 ngày làm việc).
Lý do: Để tạo điều kiện cho tổ chức, cá
nhân có thể đi vào hoạt động trong thời gian sớm nhất.
2. Kiến nghị thực thi
Sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục
cấp Giấy phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo
Quyết định số 2850/2010/QĐ-UBND ngày
13/8/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa. Cụ thể
như sau:
- Bỏ “Tài liệu khảo sát địa chất”
trong thành phần hồ sơ tại gạch đầu dòng thứ 4, khoản a Điều 3 và sửa lại như sau: “Ý kiến bằng văn bản của các cấp, các ngành liên quan về công trình, dự án gồm: Tài liệu
khảo sát địa hình; bản thuyết minh và các bản vẽ kỹ thuật”
- Bỏ thành phần hồ sơ tại gạch đầu
dòng thứ 5, khoản a Điều 3.
- Bỏ thành phần hồ sơ tại gạch đầu
dòng thứ 8, khoản a Điều 3.
- Sửa
đổi gạch đầu dòng thứ 2, khoản b Điều 3 như sau: “Đối với các trường hợp
còn lại: 02 bộ hồ sơ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao)”.
- Bổ sung Điều 3 như sau: “d. Cách thức nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép cho các hoạt
động cụ thể liên quan đến đê điều nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
Chi cục Đê điều và Phòng, chống lụt, bão”.
- Sửa
đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 5 như sau: “2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Chi cục Đê điều và Phòng, chống lụt, bão có trách nhiệm
xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức,
cá nhân xin cấp giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi cục Đê điều và Phòng, chống lụt, bão kiểm tra
nội dung hồ sơ và tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép cho các hoạt động liên quan đến đê
điều, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết; nếu đủ điều kiện thì tham mưu
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND
tỉnh cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, cơ quan tiếp nhận
trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin cấp
phép và thông báo lý do không cấp phép”.
3. Lợi
ích phương án đơn giản hóa
- Tổng chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 4.244.188 đồng/năm.
- Tổng
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 1.875.938 đồng/năm.
- Tổng chi phí tiết kiệm: 2.368.250 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản hóa:
55,80%/.