ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
384/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 16 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2011 CỦA TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chương
trình hành động số 129-CTr/TU ngày 25 tháng 10 năm 2007 của Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 279/TTr-SNV ngày 11 tháng 02 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này là Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính năm 2011 của
tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của sở, ban, ngành, địa
phương cụ thể và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2011 CỦA TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 384/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Để tiếp tục thực
hiện công tác cải cách hành chính theo tinh thần Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP của
Chính phủ, chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
(khoá X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
bộ máy Nhà nước.
Trên cơ sở báo cáo
tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm
2011. Ủy ban nhân dân tỉnh xác định mục tiêu và nội dung của Chương trình, Kế
hoạch cải cách hành chính của tỉnh năm 2011 như sau:
I. Mục tiêu: đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và vị thế cạnh tranh của
tỉnh; cải tiến phương thức, lề lối làm việc gắn với chấn chỉnh kỷ cương kỷ luật
hành chính góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý điều hành của các cơ
quan, đơn vị.
II. Nội dung:
1. Về cải cách
thể chế:
- Tiếp tục đổi mới
nâng cao chất lượng nhất là tính hiệu quả, tính khả thi các văn bản quy phạm
pháp luật. Cụ thể hoá kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung ương phù hợp
điều kiện của địa phương, xây dựng bổ sung các quy định, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, các chính sách về thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển
nông nghiệp, công nghiệp, thương mại du lịch, khoa học công nghệ, …;
- Tiếp tục hoàn
thiện các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác
thanh tra, kiểm tra, phát huy dân chủ ở cơ sở. Tăng cường phổ biến, giáo dục
pháp luật. Thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những văn bản quy
phạm pháp luật không còn phù hợp với các luật, văn bản của Trung ương ban hành;
- Đẩy mạnh việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính xem đây là khâu đột phá để cải thiện môi trường
đầu tư và vị thế cạnh tranh của tỉnh. Thực hiện sâu, rộng, có chất lượng cơ chế
“một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” ở các cấp;
- Tiếp tục mở rộng
và nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng Phát triển kinh tế (EDO), xây dựng
EDO thành trung tâm dịch vụ hành chính công của tỉnh. Các sở, ngành, địa phương
thường xuyên rà soát, cải tiến và công bố công khai thủ tục hành chính, đổi mới
quy trình làm việc, bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và thái độ phục vụ tốt
vào làm việc ở bộ phận “một cửa”;
- Thực hiện có hiệu
quả cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết công vụ và các thủ tục hành
chính có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh
và nâng cao chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”,
cơ chế “một cửa liên thông”. Tiếp tục phối hợp triển khai thực hiện cơ chế và
các hình thức giám sát có hiệu quả của Mặt trận, các đoàn thể, Hội đồng nhân
dân các cấp và nhân dân trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, nhất là
trên lĩnh vực đầu tư, đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, giải quyết khiếu nại
tố cáo, …
2. Về cải cách
tổ chức bộ máy:
- Xây dựng tổ chức
bộ máy theo hướng tinh gọn, đa ngành, đa lĩnh vực. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy theo hướng làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước,
đổi mới phương thức làm việc và khắc phục sự chồng chéo chức năng, thẩm quyền,
thể chế hoá các quy định về lề lối, phương pháp làm việc của tập thể, cá nhân
nhất là các quy định về phối hợp công tác giữa các cơ quan hành chính với nhau;
- Kiểm tra, chấn
chỉnh và nâng cao hiệu quả việc phân cấp quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực ở
các cơ quan, đơn vị;
- Đẩy mạnh cải tiến
phương thức, lề lối làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Mở rộng việc
ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng các phần mềm trong quản lý điều hành; giảm
hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Tăng cường trách nhiệm của cá nhân, người đứng
đầu trong giải quyết công việc. Tăng cường hình thức gặp gỡ đối thoại giữa cơ
quan công quyền với công dân, doanh nghiệp, tạo thuận lợi để thu hút đầu tư,
phát triển;
- Tiếp tục rà soát
để chấn chỉnh về tổ chức và hoạt động của các Ban chỉ đạo liên ngành theo hướng
hiệu quả. Cải cách các đơn vị sự nghiệp công, hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.
3. Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
- Tiếp tục tổ chức
triển khai Luật Cán bộ, công chức; tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với
từng đối tượng cán bộ, công chức, thực hiện quy chế mới về tuyển dụng, sử dụng
quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo hướng phân cấp mạnh cho các huyện,
thành phố và đơn vị sự nghiệp; tiếp tục cải tiến nội dung, quy trình, quy chế
đánh giá cán bộ, công chức hằng năm;
- Điều tra, đánh
giá đội ngũ cán bộ, công chức, xác định số cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý gắn
với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan hành chính. Tất cả cán bộ, công chức đều
phải có sổ tay công vụ và quyết định phân công nhiệm vụ, thẩm quyền, phạm vi giải
quyết công việc;
- Đổi mới công tác
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện tốt việc luân chuyển cán bộ theo
Nghị quyết số 11/NQ-BCT của Bộ Chính trị và Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của
Chính phủ, tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý cán bộ, công chức trong các cơ
quan hành chính Nhà nước; rà soát và triển khai thực hiện tiêu chuẩn các chức
danh Trưởng, Phó phòng cấp huyện và sở, ngành. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc
Nghị định số 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế;
- Tiếp tục triển
khai thực hiện chính sách tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức các
đơn vị hành chính sự nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính
phủ. Thực hiện tốt chế độ chính sách có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển, điều động, biệt phái; thu hút, đãi ngộ nhân tài; chính sách đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ngoài, …;
- Đẩy mạnh công
tác kiểm tra, thanh tra công vụ bằng nhiều hình thức: thường xuyên, đột xuất,
chuyên đề; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong bộ máy Nhà nước, nâng
cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ cán bộ, công chức và người đứng đầu
cơ quan, đơn vị.
4. Về cải cách
tài chính công:
- Tiếp tục triển
khai, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ đối với tất
cả các sở, ngành, các cơ quan chuyên môn cấp huyện; đồng thời nghiên cứu, triển
khai ở cấp xã thuộc huyện, thành phố;
- Đẩy mạnh thực hiện
giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập nhất là đối với các cơ sở y tế, các trường học ở các huyện, thành phố;
- Xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo,
y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, xã hội, bảo vệ
chăm sóc trẻ em. Nghiên cứu chuyển một số công việc và dịch vụ từ cơ quan Nhà
nước sang tư nhân, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp đảm nhận;
- Tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp, nâng cao trách
nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách Nhà nước. Thực hiện dân
chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
5. Hiện đại hoá
nền hành chính Nhà nước:
a) Đổi mới lề lối
và phương thức làm việc:
- Rà soát, bổ sung
quy chế hoạt động của các cơ quan, đơn vị, làm rõ mối quan hệ phối hợp trong điều
hành, quản lý. Loại bỏ những việc làm hình thức không có hiệu quả, giảm hội họp,
giảm giấy tờ hành chính. Tăng cường trách nhiệm của cá nhân, người đứng đầu
trong giải quyết công việc. Tăng cường hình thức gặp gỡ đối thoại giữa cơ quan
công quyền với công dân, doanh nghiệp, tạo thuận lợi để thu hút đầu tư, phát
triển.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện, duy trì và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước; khuyến
khích các đơn vị sự nghiệp và đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện rộng khắp ở
các ngành, các cấp;
b) Tin học hoá quản
lý hành chính Nhà nước: đẩy mạnh tin học hoá trong quản lý; thực hiện chương
trình đào tạo chuyên viên công nghệ thông tin; bố trí chuyên viên quản trị mạng
đối với một số sở, ngành trọng điểm. Các sở, ngành, huyện, thành phố hoàn chỉnh
mạng LAN; xây dựng mạng WAN, trang web một số ngành trọng điểm để hoà mạng
trang web chung của tỉnh, Bộ, ngành Trung ương. Từng bước hiện đại hoá công sở,
trang thiết bị làm việc phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước kịp thời và thông suốt.
Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống trụ sở làm việc của cơ quan hành chính thuộc
tỉnh theo đúng quy chuẩn.
6. Các nhiệm vụ
công tác khác:
- Tăng cường kiểm
tra công vụ, kiểm tra công tác cải cách hành chính ở sở, ngành, huyện, thành phố
và cơ sở gắn với chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính (mỗi tháng 2 kỳ) và kiểm
tra đột xuất;
- Thường xuyên bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức về cải cách hành chính, bố trí
nhân lực, kinh phí đủ để thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác;
- Tập hợp và xây dựng
các dữ liệu về thủ tục hành chính, công bố công khai trên các phương tiện truyền
thông, công báo, trang web Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp tục triển
khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, thu hút sự tham gia tích cực của
tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đặc biệt
trong việc tuyên truyền và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra. Thực hiện liên
tịch tuyên truyền cải cách hành chính với các đoàn thể của tỉnh. Tạo sự chuyển
biến thực sự trong công tác cải cách hành chính, bảo đảm tập trung mạnh mẽ, thống
nhất từ tỉnh đến cơ sở. Xác định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của người đứng đầu trong những công việc cụ thể về cải cách hành chính.
Phát huy tính chủ động, trách nhiệm và sáng kiến cải cách của bộ máy hành chính
các cấp và chính đội ngũ cán bộ, công chức để đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo chung việc thực hiện công tác cải cách hành chính theo mục tiêu, nội
dung đã đề ra.
2. Sở Nội vụ có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung cải
cách hành chính theo nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch đề ra và hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra; đánh giá phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đối
với các cơ quan, đơn vị và tham mưu giải quyết các vướng mắc phát sinh trong
quá trình triển khai thực hiện.
3. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị
trấn chủ động xây dựng kế hoạch thuộc ngành, lĩnh vực và địa bàn mình để triển
khai thực hiện; định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ): báo cáo hằng tháng (thực hiện trước ngày 10 hằng tháng),
báo cáo quý (thực hiện trước ngày 10 của tháng cuối quý) và báo cáo năm (thực
hiện trước ngày 15 tháng 11 hằng năm).
4. Sở Tài chính có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm kinh phí để triển khai
chương trình, kế hoạch công tác cải cách hành chính của tỉnh; đồng thời tổ chức
thực hiện tốt các nhiệm vụ cải cách tài chính công trong năm 2011.
5. Báo Ninh Thuận,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trung tâm Tin học (Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh) phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh thông
tin, tuyên truyền, phổ biến các nội dung, nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2011
của tỉnh (xây dựng chuyên đề; chuyên trang, phân công phóng viên chuyên trách về
công tác cải cách hành chính)./.