QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI
VỤ TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3830/QĐ-UBND ngày 27/10/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức
năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác đối
ngoại trên địa bàn tỉnh; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban
Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở
rộng quan hệ và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của tỉnh; tổ chức, quản
lý công tác đối ngoại Đảng tại địa phương theo các quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Ngoại giao.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn
bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại
trên địa bàn tỉnh;
b. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c. Dự thảo văn bản quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác đối ngoại
trên địa bàn tỉnh;
b. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại trên địa
bàn tỉnh sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Tham mưu cho Tỉnh
ủy về công tác đối ngoại:
a. Định hướng mở rộng
quan hệ đối ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của tỉnh; xây dựng
các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động
đối ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các biện pháp
liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy;
b. Quán triệt và thực hiện
các chủ trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng
và Nhà nước;
c. Theo dõi và đôn đốc
việc thực hiện các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai
các hoạt động đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương
trình đã được Tỉnh ủy phê duyệt;
d. Làm cơ quan đầu mối
giúp Tỉnh ủy quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của tỉnh; phối hợp hoạt động
đối ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức
nhân dân tại tỉnh.
5. Về công tác hợp tác
quốc tế:
a. Tham mưu về công tác
hợp tác, hội nhập quốc tế của tỉnh phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại của
Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b. Xây dựng, tổ chức thực
hiện các kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của tỉnh, các đề án thiết lập
quan hệ hữu nghị hợp tác của tỉnh với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại
giao theo quy định;
c. Làm đầu mối quan hệ của
Ủy ban nhân dân tỉnh với các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt
Nam.
6. Về công tác kinh
tế đối ngoại:
a. Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình
hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b. Làm đầu mối quan hệ của
Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển
khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của tỉnh ở nước ngoài.
7. Về công tác văn
hóa đối ngoại:
a. Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời
kỳ;
b. Làm đầu mối quan hệ của
Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh và giới
thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh ở nước ngoài.
8. Về công tác người
Việt Nam ở nước ngoài:
a. Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh;
b. Tổ chức thông tin,
tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt
Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh;
c. Định kỳ tổng kết,
đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt
Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại tỉnh, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự
và bảo hộ công dân:
a. Quản lý hoạt động xuất
nhập cảnh của cán bộ, công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao và
hộ chiếu công vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại tỉnh theo quy định;
b. Xử lý các vấn đề phát
sinh trong công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên
quan đến tỉnh, bảo vệ lợi ích của ngư dân của tỉnh có liên quan đến yếu tố nước
ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại tỉnh;
c. Làm đầu mối tiếp nhận
và trả kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh
khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử
dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC).
10. Về công tác lễ tân đối
ngoại:
a. Thực hiện quản lý nhà
nước về lễ tân đối ngoại tại tỉnh;
b. Đề xuất, xây dựng và
ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại tại tỉnh; tổ chức kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan,
đơn vị, địa phương thuộc tỉnh;
c. Chủ trì về lễ tân và
hậu cần cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức
thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm
việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại tỉnh.
11. Về công tác
thông tin đối ngoại:
a. Làm đầu mối quan hệ với
Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai
chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b. Cung cấp thông tin của
tỉnh cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục
vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá tỉnh ở nước ngoài;
c. Thống nhất quản
lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt
động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông
tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
12. Về công tác tổ chức
và quản lý đoàn ra, đoàn vào:
a. Thực hiện quản lý nhà
nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan,
đơn vị, địa phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại
tỉnh (đoàn vào);
b. Tổ chức các đoàn đi
công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao,
Ban Đối ngoại Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ,
hướng dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo
dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c. Xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc
với lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa
phương về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn
vào thuộc thẩm quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Về công tác tổ
chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a. Thực hiện tổ chức và
quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Đầu mối tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra, các
cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế.
14. Về công tác ký
kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
a. Thực hiện quản lý nhà
nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh;
b. Theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại
tỉnh.
15. Về công tác tổ
chức phi chính phủ nước ngoài:
a. Làm cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa
đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài
trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và
nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo cáo Bộ
Ngoại giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định;
b. Quản lý các hoạt động
quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh; xây dựng chương
trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị và địa phương thuộc tỉnh trong
công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
c. Thẩm định các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo
cáo tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
d. Là cơ quan Thường trực
Ban công tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh.
16. Về công tác thanh tra
ngoại giao:
a. Thực hiện công tác
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành tại tỉnh theo quy định;
b. Tiến hành thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c. Hướng dẫn, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra
các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy
định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
17. Về công tác bồi dưỡng
kiến thức nghiệp vụ đối ngoại:
a. Đề xuất, xây dựng và
tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ
đối ngoại cho cán bộ, công chức của tỉnh;
b. Đầu mối phối hợp với
Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng
về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức của tỉnh.
18. Thực hiện báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
19. Thực hiện cải cách
hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
20. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ
chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của
Sở Ngoại vụ
1. Lãnh đạo Sở: Lãnh đạo Sở Ngoại vụ có Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a. Giám đốc Sở Ngoại vụ là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri,
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
b. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc
Sở phụ trách, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác của đơn vị thuộc Sở, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở Ngoại vụ.
c. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm,
cho từ chức, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối
với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Phòng Lãnh sự - Người Việt
Nam ở nước ngoài.
3. Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế tại
tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập tổ chức sự nghiệp thuộc Sở theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, cách chức và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với chức danh Trưởng, Phó cấp phòng, đơn vị trực
thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế và số lượng
người làm việc
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm của công tác quản lý nhà nước và hoạt động sự
nghiệp được giao, Ủy ban nhân dân tỉnh giao biên chế, số lượng người làm việc
cho Sở Ngoại vụ theo kế hoạch hàng năm trên cơ sở đề án vị trí việc làm được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công chức,
viên chức của Sở Ngoại vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Sở Ngoại vụ làm việc theo chế độ Thủ
trưởng.
2. Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm
về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các công việc được
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng,
gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
3. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao
về tổ chức, hoạt động của Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 6. Mối quan hệ công
tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Ngoại giao: Thực hiện theo Điều 1 của Quy định này.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân tỉnh: Sở Ngoại vụ có mối quan hệ phối hợp để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác đối ngoại theo sự phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố: Thực hiện mối quan hệ phối hợp quản lý theo ngành và quản lý
theo lãnh thổ để bảo đảm thống nhất trong việc thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp
về trách nhiệm, thẩm quyền quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi
hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Sở
Ngoại vụ phải thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ và Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở; Quy chế làm việc của cơ
quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quyết định đó.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung
Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi,
Giám đốc Sở Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.