ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 383/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 17 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg
ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
văn bản số 301/STC-TTr ngày 04/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2016.
Điều 2. Căn cứ nội dung chương trình ghi tại điều 1,
giao cho Thủ trưởng các cơ quan đơn vị khối tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã, các tổ chức có liên quan cụ thể hóa mục tiêu, chỉ tiêu và biện
pháp cụ thể để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 đảm bảo thiết thực,
có hiệu quả và đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo HG,
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBND các huyện, TP (sao gửi các
xã, TT);
- Lưu VT, CVKT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 383/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 của UBND tỉnh)
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
I. Mục tiêu
1. Xác định chống lãng phí và thực
hành tiết kiệm là góp phần bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng,
phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm cho an
sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách khác của địa phương, của tổ chức.
2. Để các cấp, các ngành, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân
nhận thức sâu sắc, có trách nhiệm cao hơn về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
II. Yêu cầu
1. Các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị và nhân dân phải đưa việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là công việc
thường xuyên, liên tục ở mọi nơi, mọi lúc và có biện pháp cụ thể.
2. Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo sự
chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch
THTK, CLP gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của ngành, lĩnh vực,
gắn với yêu cầu cải cách hành chính và hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức. Phân công rõ trách nhiệm
cho CBCCVC thực hiện theo dõi, tổng hợp, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo
yêu cầu.
B. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
I. Trong quản lý, sử dụng kinh
phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
1. Tiếp tục thực hiện tiết kiệm 20% dự
toán chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để
tạo nguồn cải cách tiền lương.
2. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, triển khai ngay một số nhiệm vụ theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Không bố trí dự toán các
khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả, từng bước giảm dần mức hỗ
trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Không ban hành các chính sách, chế độ
mới làm tăng chi ngân sách khi chưa có nguồn đảm bảo.
3. Đối với cơ quan tài chính:
- Trình cấp có thẩm quyền bổ sung
kinh phí đối với nhiệm vụ phát sinh trong năm thuộc nguồn NSNN phải đảm bảo khi
được cấp có thẩm quyền giao hoặc đã được phê duyệt chủ trương thực hiện.
- Thẩm định phân bổ, giao dự toán
kinh phí chi ngân sách và có nguồn gốc từ NSNN cho nhiệm vụ phát sinh đảm bảo
tiết kiệm, ở mức tối thiểu cần thiết.
4. Các địa phương, cơ quan, đơn vị có
sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí,
triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị
đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo,
tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác
trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi
cho các nhiệm vụ này bằng so với thực hiện năm 2015.
5. Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động
thường xuyên trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các khoản chi bổ
sung đảm bảo đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu và chế độ tài chính hiện hành.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu và nội dung chi từ nguồn thu, chấp hành đúng chế
độ kế toán, chế độ báo cáo tài chính.
6. Không đề xuất, thẩm định, phê duyệt
các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, không khả thi hoặc
đã được ứng dụng. Thực hiện cơ chế khoán
chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015.
7. Tiếp tục rà soát, xây dựng, sửa đổi,
bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi và các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến định mức chi, nhất là từ nguồn NSNN và có nguồn gốc từ NSNN.
II. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
1. Thực hiện tiết kiệm ngay từ chủ trương
đầu tư, thiết kế, lập dự toán; cắt giảm các dự án không nằm trong quy hoạch, kế
hoạch; cắt giảm quy mô, giãn hoãn các hạng mục chưa thực sự cần thiết, hiệu quả
đầu tư thấp; tập trung cho các công trình thực sự cấp thiết phát huy hiệu quả
trực tiếp cho phát triển KT-XH trên địa bàn.
2. Chống lãng
phí công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn đấu
tiết kiệm tối thiểu 10% tổng mức đầu tư.
3. Tập trung nguồn lực, biện pháp để
xử lý nợ đọng trong XDCB.
4. Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình, trừ các công trình quan trọng quốc
gia về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội.
5. Phân định rõ trách nhiệm của Chủ đầu
tư, Ban Quản lý, từng cán bộ tư vấn, giám sát nếu để xảy ra hiện tượng lãng phí
trong đầu tư xây dựng cơ bản.
6. Kiểm soát chặt chẽ vốn ĐTXDCB, việc
cấp phát, thanh toán vốn phải đúng tiến độ, khối lượng hoàn thành, các dự án đã
được phê duyệt và bố trí vốn mà khởi công chậm tiến độ thì điều chuyển cho dự
án khác. Nâng cao chất lượng thẩm định quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản
hoàn thành.
III. Quản lý, sử dụng
đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công, tài nguyên khoáng sản
1. Đối với nhà công vụ:
- Đôn đốc các cá nhân thanh toán dứt
điểm tiền thanh lý nhà công vụ.
- Thu hồi nhà công vụ nếu sử dụng
không đúng mục đích, đúng đối tượng.
2. Đối với tài sản công:
- Các cơ quan, đơn vị xây dựng Quy chế
quản lý và sử dụng tài sản công làm căn cứ để kiểm tra việc thực hiện quy chế của
CBCCVC và người lao động.
- Kiểm kê, rà soát xe ô tô theo Quyết
định số 32/2015/QĐ-TTg, quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện
thiết bị làm việc hiện có. Hạn chế tối đa việc mua sắm các phương tiện, tài sản,
trang thiết bị đắt tiền, không thực sự cần thiết. Mua sắm trang thiết bị khi đã
hỏng hoặc bổ sung thêm biên chế theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết
định số 58/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện việc mua sắm tập trung đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập
trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Chỉ tiến hành sửa chữa tài sản,
phương tiện, trang thiết bị làm việc khi đã đạt tiêu chuẩn về thời gian vận
hành, đúng trình tự, thủ tục.
- Trình cấp thẩm quyền điều chuyển
tài sản giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp
sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết.
3. Đối với đất đai, trụ sở làm việc.
Kiểm tra, rà soát lại xử lý thu hồi
diện tích đất đai, mặt nước, trụ sở làm việc sử dụng không đúng quy định của
pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm trái quy định.
4. Tiếp tục rà soát, xử lý sắp xếp lại
nhà, đất để đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và thực sự tiết kiệm.
5. Tiếp tục thực hiện cơ chế đấu giá
quyền khai thác khoáng sản, quản lý khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo đúng quy định của pháp luật.
IV. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của nhà nước trong các Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước
1. Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và các quy định của Nhà nước hàng năm Doanh nghiệp phải xây dựng
kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với từng chỉ tiêu tiết kiệm cụ thể, đồng
thời ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn,
chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực được nhà nước giao.
2. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh;
tiết kiệm chi phí quản lý tối thiểu 3%, tiết giảm chi phí tiếp tân, khánh tiết,
hội nghị....
V. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
1. Thực hiện đúng quy định của Trung
ương về tinh giản biên chế, đối với số
giảm biên chế do tinh giản biên chế chỉ được bổ sung tối
đa 50% số biên chế giảm.
2. Quản lý chặt chẽ thời giờ lao động,
kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho
cán bộ, công chức, người lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử
dụng thời gian lao động vào việc riêng.
3. Tìm mọi biện pháp cải cách thủ tục
hành chính; Giảm số giờ nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nộp thuế và thời gian thông quan theo chỉ đạo
của Chính phủ và của ngành.
VI. Đối với sản xuất
tiêu dùng trong nhân dân
1. UBMT Tổ quốc các cấp phối hợp với UBND các huyện, thành phố, tổ chức chính trị -
xã hội các cấp thường xuyên tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân về ý thức thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu
tư cho sản xuất kinh doanh, vận động nhân dân tham gia phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, thực hiện nếp sống mới,
nhất là trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội.
2. Đưa kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí thành tiêu chí để bình xét danh hiệu thi đua Thôn, tổ dân phố
văn hóa và gia đình văn hóa.
C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ
I. Người đứng đầu
chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cộng đồng dân cư
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải
xây dựng kế hoạch, biện pháp THTK, CLP cụ thể, rõ ràng. Được thể hiện bằng văn
bản tổ chức thực hiện, thông qua Kế hoạch của cơ quan, đơn
vị hàng năm, tiết kiệm, chống lãng phí rõ về lượng, giá trị và phải được đánh
giá, báo cáo kết quả thực hành TK, CLP thông qua Hội nghị CBCCVC.
2. Các cơ quan truyền thông bố trí thời
lượng, thu thập thông tin để tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Nắm bắt, rà soát và tiếp tục đề xuất
ban hành, hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức, tiêu chuẩn,
chế độ làm cơ sở THTK, CLP.
4. Thực hiện tốt quy định về công
khai, giám sát theo quy định hiện hành. Phát hiện xử lý kịp thời, đúng quy định
của pháp luật đối với các hành vi gây thất thoát,
lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
5. Công bố hành vi lãng phí, kết quả
xử lý hành vi lãng phí của cơ quan, đơn vị, cá nhân.
II. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý hành chính
1. Tiếp tục rà soát, ban hành mới, điều
chỉnh các thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý hành
chính.
2. Thực hiện quy trình ISO vào các hoạt
động của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan đến doanh
nghiệp và nhân dân.
3. Đẩy mạnh cải
cách hành chính theo Chương trình của tỉnh và kế hoạch hàng năm; đánh giá, chấn
chỉnh hoạt động của bộ phận một cửa liên thông, một cửa điện
tử tại các cơ quan, đơn vị, các cấp, đảm bảo tiết kiệm thời
gian, chi phí của người dân và tổ chức, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng
cao năng lực cạnh tranh, cũng như chỉ số cải cách hành
chính công của địa phương.
III. Kiểm tra, thanh tra, xử
lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
1. Các cơ quan chức năng xây dựng kế
hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách, định mức,
tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về THTK,
CKP.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và Chủ tịch UBND các cấp xây dựng kế hoạch kiểm tra,
tự kiểm tra các đơn vị trực thuộc.
3. Đề xuất kiến nghị và có biện pháp
xử lý nghiêm túc các vi phạm qua kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các cấp, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
tổ chức phổ biến, quán triệt đến các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và nhân dân về
các quy định về THTK, CLP và chương trình này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND
cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Giám đốc các CTTNHH một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% và nắm giữ cổ phần chi phối cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể
thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; cụ
thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu
TK, CLP của cấp mình, ngành mình; xác định cụ thể nhiệm vụ trọng tâm, với những
biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện.
3. Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp
trên cơ sở chế độ báo cáo về thực hiện Luật THTK, CLP làm căn cứ xét thi đua
khen thưởng.
4. Các cơ quan chức năng khi tiến
hành thanh tra, kiểm tra cần tập trung đến việc triển khai thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước
5. Chế độ báo cáo:
a) Đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo:
- Cấp huyện: UBND huyện, thành phố
giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn huyện.
- Cấp tỉnh: Giao cho Sở Tài chính có
trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cơ
quan khối tỉnh và tổng hợp kết quả THTK, CLP toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Tài chính.
b) Nội dung báo cáo kết quả THTK,
CLP: Theo văn bản số 1388/STC-TTr ngày 29/9/2015 của Sở Tài chính V/v Báo cáo kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c) Hình thức gửi báo cáo:
- Bằng văn bản.
- Bằng tệp dữ liệu gửi kèm thư điện tử
theo hướng dẫn của Sở Tài chính, ngay sau khi ký phát hành báo cáo bằng văn bản
hoặc fax khi có yêu cầu.
d) Thời hạn gửi báo cáo:
- Cơ quan, đơn vị, UBND cấp xã, UBMT Tổ quốc các cấp, doanh nghiệp nhà
nước và tổ chức thuộc phạm vi tỉnh, huyện quản lý gửi báo cáo về cơ quan có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo trước ngày 20/01 năm sau liền kề.
- UBND huyện, thành phố gửi Sở Tài
chính trước ngày 10/02 năm sau liền kề.
- Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh
ký ban hành gửi về Bộ Tài chính trước ngày 28/2 năm sau liền kề.
e) Báo cáo đột xuất: UBND tỉnh giao Sở
Tài chính yêu cầu thực hiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp,
các ngành và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai, thực
hiện./.