Quyết định 3819/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch Giám sát dịch bệnh trên tôm nuôi phục vụ xuất khẩu giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 3819/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/08/2017
Ngày có hiệu lực 21/08/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Đinh Viết Hồng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3819/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 21 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH GIÁM SÁT DỊCH BỆNH TRÊN TÔM NUÔI PHỤC VỤ XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;

Căn cứ Quyết định số 1038/QĐ-BNN-TY ngày 29/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia giám sát dịch bệnh trên tôm phục vụ xuất khẩu, giai đoạn 2017 - 2020;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Công văn số 1625/SNN-KHTC ngày 04/7/2017, đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 2299/STC-NST ngày 2/8/2017,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Giám sát dịch bệnh trên tôm nuôi phục vụ xuất khẩu giai đoạn 2017 -2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Có Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Giao sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã: Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc; Chi cục trưởng các Chi cục: Chăn nuôi và Thú y, Thủy sản và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
-
PCT NN;
- PVP TC;
- Lưu: VT, NN (Minh).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Viết Hồng

 

KẾ HOẠCH

GIÁM SÁT DỊCH BỆNH TRÊN TÔM NUÔI PHỤC VỤ XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2017 -2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3819/QĐ-UBND ngày 21/8/2017 của UBND tỉnh Nghệ An)

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1.1. Tính cấp thiết của ban hành Kế hoạch

Tôm nước lợ là đối tượng chủ lực trong nuôi trồng thủy sản (NTTS) và có những đóng góp lớn cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.

Nghệ An có bờ biển dài 82 km với nhiều cửa lạch, sông ngòi thích hợp cho phát triển NTTS, trọng đó 05 huyện ven biển: Thị xã Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Thành phố Vinh có nuôi tôm Sú, tôm Thẻ chân trắng thâm canh, bán thâm canh.

Số liệu thống kê của Chi cục Thủy sản Nghệ An cho thấy, diện tích nuôi tôm và sản lượng tôm sú, tôm thẻ chân trắng hàng năm lớn, cụ thể tại bảng sau:

Năm

2013

2014

2015

2016

6 tháng 2017

Diện tích nuôi (ha)

1.456

1.473

2.046

1.932

1.320

Sản lượng (tấn)

5.441

5.467

5.203

6.477

2.700

Theo số liệu thống kê của Cục Thng kê Nghệ An, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng dần theo các năm, đạt cao nhất là 16.491 triệu USD vào năm 2015.

Năm

2013

2014

2015

2016

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản (nghìn USD)

284

10.258

16.491.000

15.797.000

Như vậy, có thể nói ngành nuôi tôm đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của tỉnh nhà, theo khảo sát: sản lượng nuôi tôm chủ yếu phục vụ xuất khẩu chính ngạch và tiểu ngạch, giá cả thị trường phụ thuộc vào thị trường của nước nhập khẩu.

Các nước nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản yêu cầu ngày càng nghiêm ngặt với trách nhiệm của các nước xuất khẩu cũng như thủy sản nhập khẩu, liên tục đưa ra các yêu cầu kỹ thuật về an toàn dịch bệnh hoặc phải được lấy mẫu xét nghiệm đối với các mặt hàng thủy sản Việt Nam. Theo thông báo của Cục Thú y tại Công văn số 360/TY-TS, ngày 03/3/2017:

Điều 5.1.1 Chương V của Quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE): quy định về trách nhiệm của nước xuất khẩu, cụ thể: "Nước xuất khẩu khi được yêu cầu phải cung cấp cho nước nhập khẩu thông tin về tình hình sức khỏe động vật thủy sn và hệ thng thông tin thú y thủy sản quốc gia đxác định xem trước đó có sạch bệnh đối với các bệnh do OIE liệt kê và cách thức để đạt được tình trạng sạch bệnh đó, ví dụ như lịch sử không có bệnh, không có loài cảm nhiễm hoặc giám sát có chủ đích, bao gồm cả các quy định và quy trình thủ tục đang áp dụng đduy trì tình trạng sạch bệnh” và các quy định khác về dịch bệnh.

[...]