ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
3815/QĐ-UB-QLĐT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 7 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Quyết định phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2020” của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10
tháng 7 năm 1998) ;
- Căn cứ Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28 tháng 12 năm 1993 của Bộ Xây dựng ban
hành quy định về việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị ;
- Căn cứ nội dung báo cáo quy hoạch chung quận 9 của Kiến trúc sư Trưởng thành
phố và Ủy ban nhân dân quận 9 với Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố tại cuộc
họp do Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức ngày 09 tháng 4 năm 1998 và ý kiến thỏa
thuận của Ủy ban nhân dân quận 9 tại công văn số 494/1998/CV-UB ngày 01 tháng 8
năm 1998 ;
- Theo đề nghị của Kiến trúc sư trưởng thành phố tại tờ trình số 7351/KTST-QH
ngày 21 tháng 6 năm 1999 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Phê duyệt định hướng chủ yếu của đồ án quy hoạch chung quận
9, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 với nội dung chính sau đây :
1- Vị trí, tính chất, chức năng
:
Quận 9 ở vị trí cửa ngõ của
thành phố, có lợi thế giao thông với xa lộ Hà Nội, sông Đồng Nai và các xa lộ lớn
dự kiến mở nối với các tỉnh xung quanh ; nơi tập trung nhiều dự án lớn về văn
hóa, du lịch, nghỉ ngơi, giải trí cấp thành phố và khu vực. Quận có vùng Bưng 6
xã với qui mô lớn đất nông nghiệp, thảm xanh, mặt nước sông rạch,... có lợi thế
tạo môi trường sinh thái, cảnh quan của thành phố và bố trí các khu dân cư nhà
vườn có khuôn viên lớn theo kiểu “làng đô thị”.
Cơ cấu kinh tế-xã hội chủ yếu
trong tương lai của quận là côngnghiệp, thương mại-dịch vụ, nông nghiệp, sinh
thái.
2- Quy mô dân số :
- Hiện trạng (năm 1998) :
126.000 người ;
- Quy hoạch số dân đợt đầu (năm
2005) : 200.000 người ; dài hạn (năm 2020): 400.000 người ;
- Khách vãng lai dự kiến vào năm
2020 khoảng 100.000 người.
3- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
và phân bố sử dụng đất toàn quận (năm 2020) :
3.1- Chỉ tiêu đất dân dụng : 70
- 80 m2/người, trong đó bao gồm khu ở, công trình phúc lợi công cộng, cây
xanh-công viên công cộng - thể dục thể thao và đường sá - chỗ đậu xe ;
3.2- Tầng cao xây dựng trung
bình: 2,5 tầng
3.3- Mật độ xây dựng bình quân
trong khu ở: 24%
3.4- Chỉ tiêu kỹ thuật đô thị :
cấp nước sinh hoạt 180lít/người/ngđ, cấp điện sinh hoạt 2.500 kwh/người/năm,
thoát nước bẩn 180lít/người/ngđ, rác thải 1-1,5 kg/người/ngày.
3.5- Phân bố sử dụng đất chung của
quận (năm 2020), gồm :
- Đất xây dựng khu ở (hiện hữu cải
tạo
và xây dựng mới)
: 1.900 ha
- Đất công trình công cộng (cấp
thành phố, quận)
: 430 ha
- Đất cây xanh công viên-thể dục
thể
thao
: 2.590 ha
- Đất giao thông (đường, bãi đậu
xe, đường sắt,
nút giao
thông)
:
1.030 ha
- Đất công nghiệp, tiểu thủ CN
kho
bãi
:
1.105 ha
- Đất công trình đầu mối hạ tầng-hành
lang kỹ thuật
: 90 ha
- Đất quân sự
:
37 ha
- Đất sông rạch (quy hoạch giữ lại)
: 1.700 ha
- Đất nông nghiệp sạch
: 2.270 ha
(đến năm 2005 : 5.000 ha)
- Đất nghĩa trang
: 60 ha
- Đất cây xanh cách
ly
: 150 ha
--------------------------
Tổng cộng : 11.362
ha
4. Định hướng phát triển không
gian và phân khu chức năng :
4.1- Hướng bố cục không gian :
Quận 9 thuộc địa bàn huyện Thủ Đức
trước đây, với đặc thù còn nhiều đất nông nghiệp, mặt nước sông rạch, vườn cây,
thảm xanh tập trung phần lớn ở vùng Bưng 6 xã ; có xa lộ Hà Nội, các trục xa lộ
lớn dự kiến mở đi qua quận như : đường cao tốc (Daewoo) đi Long Thành (Đồng
Nai), đường vành đai thành phố nối quận 7 sang Thủ Đức và sông Đồng Nai, các
kênh rạch lớn... là khung chính để tổ chức không gian kiến trúc của quận ;
Các công trình, cụm công trình
cao tầng tập trung ở khu vực phía Tây và Tây Bắc của quận, dọc theo trục xa lộ
Hà Nội và trung tâm quận. Các công trình thấp tầng, mật độ thưa thoáng, chen với
nhiều vườn cây, khoảng xanh, mặt nước bố trí trải dần về phía Đông Nam và phía
Đông của quận, dọc theo Rạch Chiếc, vùng Bưng 6 xã và sông Đồng Nai.
4.2- Các khu chức năng chính :
a) Công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp-kho tàng :
- Khu công nghiệp công nghệ cao
diện tích 800 ha ở phường Tăng Nhơn Phú A, tập trung các cơ sở công nghiệp hoàn
toàn không gây ô nhiễm, tinh chế cao cấp, có hàm lượng chất xám cao ;
- Các khu công nghiệp, tiểu-thủ
công nghiệp có quy mô nhỏ gồm : khu công nghiệp vật liệu xây dựng Long Bình,
khu công nghiệp dệt, may mặc, điện tử, cơ khí lắp máy... Phước Long A, B, Tăng
Nhơn Phú B.
- Các cơ sở công nghiệp hiện hữu
được đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, di dời một số cơ sở công nghiệp gây ô
nhiễm ra các khu công nghiệp tập trung như bột giặt Viso, nhà máy bê tông dự ứng
lực...
- Khu kho tàng bến bãi và các cơ
sở liên quan vận chuyển đường sông bố trí tại Phú Hữu (giáp bờ sông Đồng
Nai và rạch Ông Nhiêu).
b) Các khu dân cư :
Quận 9 chia thành 6 khu dân cư,
được bố trí như sau :
- Khu 1 : Vị trí nằm ở phía Tây
Bắc quận, giới hạn bởi xa lộ Hà Nội, xa lộ vành đai trong dự kiến và Rạch Chiếc,
gồm các phường Phước Bình, Phước Long A và một phần Phước Long B, là khu dân cư
đô thị tập trung ; diện tích tự nhiên 626 ha (trong đó, diện tích khu ở 284
ha), số dân dự trù khoảng 90.000 người, mật độ xây dựng bình quân trong khu ở
31%, công trình phúc lợi công cộng lớn có trường phổ thông trung học, bệnh viện,
công trình công cộng khác...
- Khu 2 : Vị trí nằm ở phía Tây
Bắc quận, giới hạn bởi xa lộ Hà Nội, xa lộ vành đai dự kiến (trong và ngoài) và
Rạch Chiếc, gồm các phường Tăng Nhơn Phú A, B, Hiệp Phú và một phần Phước Long
B ; là khu dân cư đô thị tập trung ; diện tích tự nhiên 1.781 ha (trong đó, diện
tích khu ở 338 ha), số dân dự trù khoảng 109.000 người, mật độ xây dựng bình
quân trong khu ở 32%, công trình phúc lợi công cộng lớn có trung tâm thương mại
- dịch vụ cấp thành phố, trường phổ thông trung học, bệnh viện, công trình công
cộng khác...
- Khu 3 : Vị trí nằm ở phía Đông
Bắc quận, giới hạn bởi xa lộ Hà Nội, sông Đồng Nai, rạch Gò Công và xa lộ vành
đai ngoài dự kiến ; gồm các phường Tân Phú, Long Thạnh Mỹ và Long Bình, là khu
dân cư đô thị tập trung kết hợp nhà vườn, biệt thự ; diện tích tự nhiên 2.806
ha (trong đó, diện tích khu ở 327 ha), số dân dự trù khoảng 60.500 người, mật độ
xây dựng bình quân trong khu ở 23%, công trình phúc lợi công cộng lớn có trường
phổ thông trung học, bệnh viện, công trình công cộng khác...
- Khu 4 : Vị trí nằm ở phía Tây
Nam quận, giới hạn bởi Rạch Chiếc, rạch Ông Nhiêu, rạch Bà Cua và đường
Tân Lập ; gồm các phường Phú Hữu và một phần Phước Long B, là khu dân cư dạng
nhà vườn ; diện tích tự nhiên 1.429 ha (trong đó, diện tích khu ở 296 ha), số
dân dự trù khoảng 28.000 người, mật độ xây dựng bình quân trong khu ở 19%, công
trình phúc lợi công cộng lớn có trường phổ thông trung học.
- Khu 5 : Vị trí nằm ở phía Tây
Nam quận, giới hạn bởi Rạch Chiếc, xa lộ vành đai ngoài dự kiến, sông Đồng Nai
và rạch Ông Nhiêu, gồm các phường Trường Thạnh và Long Trường, là khu dân cư đô
thị tập trung kết hợp nhà ở kinh tế vườn ; diện tích tự nhiên 1.357 ha (trong
đó, diện tích khu ở 444 ha), số dân dự trù khoảng 84.000 người, mật độ xây dựng
bình quân trong khu ở 22%, công trình phúc lợi công cộng lớn có trường phổ
thông trung học, bệnh viện, trung tâm hành chánh quận, công trình công cộng
khác...
- Khu 6 : Vị trí nằm ở phía Đông
Nam quận, giới hạn bởi rạch Gò Công, sông Tắc và sông Đồng Nai ; gồm các phường
Long Phước và một phần các phường Long Thạnh Mỹ, Long Trường, là khu dân cư kết
hợp kinh tế vườn ; diện tích tự nhiên 3.363 ha (trong đó, diện tích khu ở 214
ha), số dân dự trù khoảng 28.500 người, mật độ xây dựng bình quân trong khu ở
17%, công trình phúc lợi công cộng lớn có trường phổ thông trung học, bệnh viện,
công trình công cộng khác...
c) Trung tâm quận và công trình
công cộng :
- Trung tâm quận bố trí tập
trung tại phường Trường Thạnh và Long Trường, dọc hai bên đường Hương lộ 55, diện
tích bao gồm cả khu dân cư là 136 ha ; Ở đây tập trung các công trình công cộng
cấp quận về hành chánh, văn hóa, thể dục thể thao, y tế, giáo dục, thương mại-dịch
vụ ;
- Trung tâm thương mại-dịch vụ cấp
thành phố kết hợp ở, quy mô 200 ha, bố trí dọc theo đường Hà Nội (từ ngã tư
Bình Thái tới khu công nghệ cao) ;
- Các khu chuyên ngành khác của
thành phố đang hoạt động như : Suối Tiên, sân golf Thủ Đức, công viên lịch sử
văn hóa dân tộc, du lịch Long Phước...
- Mỗi cụm dân cư liên phường và
từng phường bố trí các công trình phục vụ công cộng theo cấp gồm : giáo dục, y
tế, văn hóa, thể dục thể thao và dịch vụ thương mại-chợ, đáp ứng nhu cầu theo
quy mô số dân.
d) Công viên - cây xanh công cộng
:
Quận 9 có điều kiện nhiều kênh rạch,
thảm xanh tự nhiên và sông Đồng Nai làm ranh giới với tỉnh Đồng Nai.
Mạng lưới công viên cây xanh của
quận ngoài các khu công viên cây xanh tập trung ở khu vực phía Đông và Đông Bắc,
bố trí nhiều mảng công viên, dải cây xanh ven các sông, rạch : Ông Nhiêu, Rạch
Tắc, rạch Bà Cua, Rạch Chiếc... từ quận 2 qua nối với sông Đồng Nai.
4.3- Hình thái kiến trúc khu ở :
- Các khu xây dựng công trình
nhà ở cao tầng, hiện đại, chủ yếu tập trung dọc xa lộ Hà Nội và tại khu trung
tâm mới của quận ; Các khu nhà ở dạng biệt thự, nhà vườn, nhà vườn có khuôn
viên lớn, liên kế có sân vườn xây dựng nhiều tại các khu vực còn lại trên địa
bàn quận ;
- Một số cụm dân cư ở thưa thớt
theo dạng “làng đô thị” tập trung tại khu vực phía Đông, Đông Nam của quận thuộc
phường Phú Hữu, Long Trường, Long Phước.
5. Định hướng phát triển hạ tầng
kỹ thuật :
5.1- Giao thông :
Địa bàn quận 9 là cửa ngõ phía
Đông thành phố, tập trung nhiều đầu mối giao thông bộ, sắt ; tổ chức hệ thống
giao thông của quận dựa trên khung sườn chính là các trục giao thông lớn như xa
lộ Hà Nội hiện hữu và các tuyến vành đai, tuyến cao tốc (Daewoo) đi Long Thành
(Đồng Nai) dự kiến ;
Trên cơ sở các trục đường giao
thông đối ngoại, xây dựng các tuyến đường chính và đường khu vực bổ sung cho mạng
lưới đường hoàn chỉnh, đảm bảo giao thông thuận lợi trong quận và liên hệ với
bên ngoài ;
Xây dựng các nút giao thông khác
cốt tại các ngã tư xa lộ vành đai với xa lộ Hà Nội và cao tốc Long Thành.
Tuyến đường sắt quốc gia và tuyến
đường sắt nội đô thành phố, dự kiến xây dựng trên hành lang của các trục đường
chính (xa lộ Hà Nội, cao tốc, vành đai...) ;
Bến bãi đậu xe lớn của thành phố
và quận bố trí tại khu công nghệ cao và trung tâm thương mại-dịch vụ cấp thành
phố, trung tâm quận và một số các bãi xe khác dọc đường cao tốc, đường vành đai
phía Đông.
5.2- Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khác :
a) Cấp thoát nước :
- Nhu cầu sử dụng nước sạch của
quận đến năm 2020 là 153.000 m3/ngày ; nguồn cấp từ hệ thống cấp nước chung
thành phố (nhà máy nước Bình An và Thủ Đức), lâu dài được hỗ trợ bằng tuyến ống
Æ 1.200 từ trạm bơm Long Thành (nhà máy nước Thiện Tân) đặt theo đường cao tốc.
Ngoài ra, còn tận dụng nước sông Đồng Nai để cấp nước thô cho các khu công nghiệp,
tưới cây và cứu hỏa.
- Tổ chức thoát nước chủ yếu
phân thành các lưu vực lớn, đào hồ lớn và cho thoát tự nhiên ra kênh rạch và
sông Đồng Nai. Hệ thống cống thu nước hầu hết sử dụng kênh hở hoặc cống bê tông
có nắp đan. Các khu vực đô thị hóa tập trung mật độ cao bố trí xây dựng cống ngầm.
Cao độ xây dựng nói chung trên
2m (Hệ Mũi Nai) ; khu vực dọc theo xa lộ Hà Nội có địa hình cao, chủ yếu giải
quyết đào đắp tại chỗ và tạo độ dốc thoát nước là chính ; các khu vực khác phải
tôn đắp nền.
b) Thoát nước bẩn và vệ sinh đô
thị :
Xây dựng hệ thống thoát nước bẩn
riêng. Nước thải sinh hoạt được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại ; nước thải công
nghiệp, bệnh viện phải qua xử lý cục bộ ;
Dự kiến xây dựng 1 trạm xử lý nước
thải sản xuất tại khu công nghiệp công nghệ cao và 3 trạm xử lý nước thải dân dụng
khu vực tại Tăng Nhơn Phú B, Long Thạnh Mỹ và Phú Hữu ;
Rác được phân loại, thu gom và vận
chuyển đến khu xử lý rác tại Đông Thạnh, Hóc Môn ;
c) Cấp điện :
Nguồn cấp điện từ mạng lưới
chung quốc gia tại trạm biến thế Sàigòn 220/110 KV (2 x 250 + 1 x 125 MVA) và
Cát Lái (2 x 250 MVA) cải tạo mở rộng tăng công suất lên 4 x 250 MVA và xây dựng
mới 8 trạm giảm áp 110/22 KV với công suất 656 MVA với nhu cầu phụ tải toàn quận
415 MW ;
Xây dựng đường dây 220KV Cát Lái
- Sàigòn và các tuyến 110 KV từ trạm 220/110 KV Cát Lái đến các trạm 110/22 KV
xây dựng mới ;
Cải tạo và giải quyết một số tuyến
phân phối đi nổi giai đoạn đầu, trong tương lai các tuyến đi ngầm ở các trung
tâm dân cư đô thị và dùng cáp bọc đi nổi ở các khu dân cư nông nghiệp.
d) Thông tin liên lạc :
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao
chất lượng các nghiệp vụ truyền thông hiện có, phát triển các nghiệp vụ mới ;
Nâng cấp tổng đài điện tử thành tổng đài đa dịch vụ.
6- Quy hoạch xây dựng đợt đầu (đến
năm 2005) :
6.1- Phương hướng chung :
Quận 9 với đặc điểm là địa bàn
còn nhiều diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Từ huyện nông nghiệp chuyển lên
quận (đô thị hóa), cơ sở hạ tầng về kỹ thuật và xã hội còn thiếu nhiều và rất yếu
kém nên phải tập trung xây dựng một số công trình thiết yếu như đường sá, điện,
cấp nước sạch, trường học, chợ, công trình văn hóa, giải trí, dạy nghề,v.v...
Trong những năm đầu cần đầu tư khoa học kỹ thuật và xây dựng các công trình thủy
lợi để phục vụ sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, góp phần ổn định
và phát triển, nâng cao mức sống của người dân, tạo tiền đề phát triển ở những
năm tiếp theo.
6.2- Các chương trình và dự án đầu
tư :
a) Công nghiệp :
- Cải tạo, sắp xếp lại một số cụm
công nghiệp hiện hữu đảm bảo các điều kiện về giao thông, thoát nước và môi trường
; tổ chức di dời các cơ sở gây ô nhiễm nằm sâu trong khu dân cư như xí nghiệp
Cofidec, chăn nuôi Nam Hòa, Phước Long...
- Xây dựng đợt đầu quy mô 300 ha
trong khu công nghiệp công nghệ cao (phường Tân Phú và Tăng Nhơn Phú A) ;
- Xây dựng bước đầu khu kho tàng
- bến bãi và các cơ sở gắn với vận chuyển đường sông tại Phú Hữu (gần sông Đồng
Nai và rạch Ông Nhiêu) diện tích khoảng 30 ha ;
- Xây dựng xen cài nhiều cơ sở sản
xuất công nghiệp sạch, hoàn toàn không gây ô nhiễm môi trường trong các khu dân
cư ;
- Xây dựng mở rộng khu sản xuất
vật liệu xây dựng ở Long Sơn (phường Long Bình) diện tích 30 ha.
b) Nông lâm nghiệp :
Quận 9 hiện có khoảng 6.500 ha đất
nông lâm nghiệp, trong đó khoảng 2.400 ha đất vườn cây ăn trái, do đó trong nhiều
năm đầu cần thiết đầu tư một số công trình thủy lợi, bờ bao ; trước mắt hoàn chỉnh
công trình thủy lợi Bưng Ông Thoàn phục vụ 270 ha, khu vườn Phước Long B khoảng
200 ha và Long Thạnh Mỹ 50 ha ...
c) Các khu dân cư :
Xây dựng mới nhiều khu dân cư,
khu nhà ở : tại phường Phước Long B (tổng diện tích 140 ha cho 12.000 người),
nhà ở cán bộ-công nhân viên Đại học kỹ thuật thành phố (20 ha cho 2.000 người),
Long Sơn - Long Bình (30 ha cho 2.500 người), Tân Phú (30 ha cho 3.000 người),
Tổng Công ty xây dựng số 1 (26,9 ha cho 2.000 người), khu nhà ở Xóm Mới - Phước
Long B (30 ha cho 2.000 người), cán bộ-công nhân viên Công ty Xây lắp dầu khí
Tân Điền B - phường Phú Hữu (10 ha cho 1.000 người) và khu dân cư trong Trung
tâm quận dự kiến thuộc phường Trường Thạnh, Long Trường (11 ha cho 2.000 người),
khu dân cư Long Thạnh Mỹ 20 ha, khu dân cư Long Trường 20 ha, khu dân cư Long Bửu
- Long Bình 30 ha.
d) Giáo dục - dạy nghề :
- Xây dựng 3 trường phổ thông
Trung học : Phước Long (2 ha), Tăng Nhơn Phú A 3,9 ha (dự kiến nhượng lại khu hội
trường do ASC quản lý và cho các cơ sở sản xuất thuê) và Long Trường 3,5 ha (tại
khu Trung tâm quận) ;
- Xây dựng mới 7 trường trung học
cơ sở tại các phường Long Phước, Long Bình, Tân Phú, Phú Hữu, Phước Long A,
Tăng Nhơn Phú B và Trường Thạnh ;
- Xây dựng mới trường tiểu học ở
các phường Phước Long A, Trường Thạnh và Tăng Nhơn Phú B, Tăng Nhơn Phú A ;
- Xây dựng mới trường mẫu giáo,
mầm non tại phường Tăng Nhơn Phú B, Trường Thạnh, Phước Long B và Tân Phú ;
- Xây dựng Trung tâm dạy nghề
(Hiệp Phú) và các Trung tâm : giáo dục thường xuyên, kỹ thuật tổng hợp hướng
nghiệp và bồi dưỡng giáo viên.
e) Công trình y tế :
Xây dựng trung tâm y tế quận và
phòng khám đa khoa quận tại Tăng Nhơn Phú A (0,6 ha), 2 bệnh viện đa khoa quy
mô 100 - 150 giường tại Tăng Nhơn Phú A (3 ha) và Trường Thạnh (5 ha) và 3 Trạm
y tế tại các phường Tăng Nhơn Phú B, Trường Thạnh và Phước Long B.
f) Cơ sở hành chánh, dịch vụ
thương mại, chợ :
- Xây dựng khu trung tâm hành
chánh của quận tại phường Trường Thạnh (9,6 ha) và trụ sở mới cho các phường
Trường Thạnh, Tăng Nhơn Phú B và Phước Long A.
- Cải tạo, nâng cấp một số chợ tại
Long Trường, Phú Hữu, Long Phước và xây dựng mới chợ quy mô nhỏ tại Tân Phú,
Long Bình, Trường Thạnh.
- Xây dựng một số công trình
thương mại, siêu thị tại các khu dân cư tập trung như : Hiệp Phú, Phước Long B.
h) Công trình văn hóa-thể dục thể
thao :
- Triển khai đầu tư xây dựng đợt
đầu các dự án lớn cấp thành phố như công viên lịch sử Văn hóa dân tộc, Thảo cầm
viên, khu du lịch Long Phước...
- Xây dựng Trung tâm văn hóa và
thể dục thể thao Trường Thạnh, Nhà văn hóa thiếu nhi Long Thạnh Mỹ (2 ha), khu
tưởng niệm cầu Bến Nọc (2 ha) ;
- Xây dựng công viên Trung tâm của
quận tại Long Trường 3 ha.
i- Công trình hạ tầng kỹ thuật :
- Cải tạo, mở rộng đường song hành
xa lộ Hà Nội theo dự án đã được thành phố phê duyệt ;
- Đầu tư xây dựng một phần tuyến
cao tốc (Daewoo) đi Long Thành (Đồng Nai) ;
- Đầu tư xây dựng mới tuyến đường
từ Trung tâm quận qua khu dân cư Phước Long B và đi xuống quận 2 ;
- Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường
chính hiện hữu như Hương lộ 30, 31, 33, Võ Văn Ngân, Tăng Long, Đại lộ 1, Tân Lập,
Bưng Ông Thoàn, Tăng Phước, Lò Lu,... và các cầu cho phù hợp quy mô phù hợp cấp
kỹ thuật các tuyến đường ;
- Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
: khu đô thị Nam đường Hà Nội và khu đô thị Long Trường - Trường Thạnh (tổng diện
tích 450 ha) ;
- Xây dựng và mở rộng một số tuyến
cấp nước máy sinh hoạt từ các tuyến ống sẽ đặt gồm Æ2000, Æ900, Æ450 dọc theo
xa lộ Hà Nội và các khu vực phát triển ; kết hợp với khai thác nước ngầm (giếng
khoan).
- Quy hoạch và đầu tư hệ thống
thoát nước chủ yếu bằng mương nổi cho các khu đô thị hóa của các phường : Hiệp
Phú, Phước Bình, Phước Long A, Phước Long B, Tăng Nhơn Phú A và Tân Phú.
- Từng bước di dời và có biện
pháp hữu hiệu bắt buộc các nhà máy, xí nghiệp hiện đang gây ô nhiễm phải đầu tư
xử lý cục bộ theo quy định.
- Xây dựng mới trạm biến áp
220/110 KV (2 x 125 MVA) Cát Lái tại Tân Điền, Phú Hữu và đường dây 220 KV Cát
Lái - Sàigòn ;
- Xây dựng mới 3 trạm 110/22 KV
(Cát Lái, Thủ Đức Đông, Tăng Nhơn Phú A, B và Long Phước) ; xây dựng các tuyến
110KV xuất phát từ trạm Cát Lái đến các trạm 110/15 KV ; cải tạo nâng cấp lưới
15KV lên 22KV, xây dựng mới các tuyến trục, cáp ngầm trung hạ áp đến các khu
dân cư mới ;
- Xây dựng mới đài truyền thông
Trường Thạnh, bưu cục cấp 2 Trường Thạnh và 8 bưu cục cấp 3, 7 trạm điện thoại
; cải tạo nâng cấp 3 bưu cục và 3 trạm điện thoại hiện có.
Điều 2.-
Việc quản lý theo quy hoạch trên địa bàn quận 9 cần lưu ý
một số điểm sau đây :
- Với đặc điểm quận 9 mới được
thành lập từ huyện Thủ Đức cũ, từ nay đến năm 2005-2010, đất nông nghiệp của quận
vẫn còn khá lớn (khoảng 5.000 ha), vì vậy cần có kế hoạch đầu tư, khai thác, tận
dụng triệt để đất đai vào sản xuất nông nghiệp (chủ yếu kinh tế vườn) để góp phần
đảm bảo ổn định đời sống dân cư ;
- Ven sông Đồng Nai và các kênh
rạch Ông Nhiêu, sông Tắc, Rạch Chiếc, Bà Cua nối với sông Đồng Nai và sông
Sàigòn cần phải quản lý chặt chẽ, tránh để tình trạng lấn chiếm ; công trình
xây dựng cần đảm bảo khoảng cách tới bờ từ 20 đến 50 m trở lên ;
- Quy hoạch chi tiết sử dụng đất,
các dự án đầu tư xây dựng (trong và ngoài nước), giai đoạn đầu (2005-2010) cần
chú ý xác định ranh giới, quy mô thích hợp ; hạn chế di dời, giải tỏa gây xáo
trộn các khu dân cư đang ổn định.
- Cần sớm quy hoạch chi tiết,
xác định ranh giới đất đai phải dành lại cho mở đường, xây dựng giao lộ, bến
xe, hành lang kỹ thuật, công trình phúc lợi công cộng (hạ tầng xã hội), công
viên cây xanh, v.v... để quản lý, đảm bảo cho phát triển lâu dài và có chính
sách, giải pháp phù hợp cho việc thực hiện giai đoạn trước mắt (đến năm
2005).
- Quản lý chặt chẽ các loại công
nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp ; về xử lý nước thải, chất khí
và vấn đề thu gom rác... trên địa bàn quận để đảm bảo môi trường sống, đáp ứng
cho phát triển lâu dài.
Điều 3.-
Kiến trúc sư trưởng thành phố có trách nhiệm phê chuẩn hồ
sơ thiết kế quy hoạch chung quận 9. Ủy ban nhân dân quận 9 có trách nhiệm phối
hợp với Kiến trúc sư trưởng thành phố và các sở-ngành liên quan lập và trình Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo quy
hoạch chung của quận, lập các chương trình đầu tư, các dự án xây dựng cụ thể nhằm
thực thi có hiệu quả quy hoạch chung quận 9 được phê duyệt.
Các đồ án quy hoạch chi tiết,
các dự án đã được nghiên cứu, pháp lý hóa trước đây, nay không còn phù hợp
(toàn bộ hay cục bộ từng phần) cần phải được điều chỉnh, bổ sung đầy đủ theo
quy hoạch chung được duyệt này ;
Giao Ủy ban nhân dân quận 9 dựa
vào quy hoạch được duyệt chỉ đạo Ủy ban nhân dân các phường và ban ngành trong
quận, quản lý chặt chẽ việc cải tạo chỉnh trang và xây dựng mới trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai, nếu
có phát sinh những vấn đề không phù hợp, cần tập hợp để kiến nghị Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, có quyết định điều chỉnh kịp thời quy hoạch chung quận 9
được phê duyệt này.
Điều 4.-
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5.-
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Kiến Trúc Sư
Trưởng thành phố, Giám đốc các Sở : Kế hoạch và Đầu tư thành phố, Địa chính-Nhà
đất thành phố, Xây dựng thành phố, Công nghiệp thành phố, Giao thông công chánh
thành phố, Khoa học-Công nghệ và Môi trường thành phố, Công ty Điện lực thành
phố, Bưu điện thành phố, Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất ; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận 9 và các ban-ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 5
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND.TP
- Thường trực UBND.TP
- Viện Quy hoạch xây dựng TP
- VPUB : CPVP
- Tổ QLĐT, CN, TH
- Lưu
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|