Quyết định 3815/QĐ-UB-QLĐT năm 1999 phê duyệt quy hoạch chung quận 9 thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 3815/QĐ-UB-QLĐT
Ngày ban hành 02/07/1999
Ngày có hiệu lực 17/07/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Vũ Hùng Việt
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 3815/QĐ-UB-QLĐT

TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 7 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Quyết định phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1998) ;
- Căn cứ Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28 tháng 12 năm 1993 của Bộ Xây dựng ban hành quy định về việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị ;
- Căn cứ nội dung báo cáo quy hoạch chung quận 9 của Kiến trúc sư Trưởng thành phố và Ủy ban nhân dân quận 9 với Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố tại cuộc họp do Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức ngày 09 tháng 4 năm 1998 và ý kiến thỏa thuận của Ủy ban nhân dân quận 9 tại công văn số 494/1998/CV-UB ngày 01 tháng 8 năm 1998 ;
- Theo đề nghị của Kiến trúc sư trưởng thành phố tại tờ trình số 7351/KTST-QH ngày 21 tháng 6 năm 1999 ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Phê duyệt định hướng chủ yếu của đồ án quy hoạch chung quận 9, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 với  nội dung chính sau đây :

1- Vị trí, tính chất, chức năng :

Quận 9 ở vị trí cửa ngõ của thành phố, có lợi thế giao thông với xa lộ Hà Nội, sông Đồng Nai và các xa lộ lớn dự kiến mở nối với các tỉnh xung quanh ; nơi tập trung nhiều dự án lớn về văn hóa, du lịch, nghỉ ngơi, giải trí cấp thành phố và khu vực. Quận có vùng Bưng 6 xã với qui mô lớn đất nông nghiệp, thảm xanh, mặt nước sông rạch,... có lợi thế tạo môi trường sinh thái, cảnh quan của thành phố và bố trí các khu dân cư nhà vườn có khuôn viên lớn theo kiểu “làng đô thị”.

Cơ cấu kinh tế-xã hội chủ yếu trong tương lai của quận là côngnghiệp, thương mại-dịch vụ, nông nghiệp, sinh thái.

2- Quy mô dân số :

- Hiện trạng (năm 1998) : 126.000 người ;

- Quy hoạch số dân đợt đầu (năm 2005) : 200.000 người ; dài hạn (năm 2020): 400.000 người ;

- Khách vãng lai dự kiến vào năm 2020 khoảng 100.000 người.

3- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và phân bố sử dụng đất toàn quận (năm 2020) :

3.1- Chỉ tiêu đất dân dụng : 70 - 80 m2/người, trong đó bao gồm khu ở, công trình phúc lợi công cộng, cây xanh-công viên công cộng - thể dục thể thao và đường sá - chỗ đậu xe ;

3.2- Tầng cao xây dựng trung bình: 2,5 tầng

3.3- Mật độ xây dựng bình quân trong khu ở: 24%

3.4- Chỉ tiêu kỹ thuật đô thị : cấp nước sinh hoạt 180lít/người/ngđ, cấp điện sinh hoạt 2.500 kwh/người/năm, thoát nước bẩn 180lít/người/ngđ, rác thải 1-1,5 kg/người/ngày.

3.5- Phân bố sử dụng đất chung của quận (năm 2020), gồm :

- Đất xây dựng khu ở (hiện hữu cải tạo

  và xây dựng mới)                                                                     :  1.900 ha        

- Đất công trình công cộng (cấp thành phố, quận)                         :     430 ha       

- Đất cây xanh công viên-thể dục thể thao                                    :  2.590 ha        

- Đất giao thông (đường, bãi đậu xe, đường sắt,

  nút giao thông)                                                                         :  1.030 ha        

- Đất công nghiệp, tiểu thủ CN kho bãi                                         :  1.105 ha        

- Đất công trình đầu mối hạ tầng-hành lang kỹ thuật                      :       90 ha

- Đất quân sự                                                                           :       37 ha

[...]