ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 380/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 24 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC
CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2014-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 96/2012/NĐ-CP
ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế;
Căn cứ Quyết định số
1008/QĐ-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu bệnh
nhân được điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone năm 2014 và 2015;
Căn cứ Thông tư số
12/2013/TT-BYT ngày 12/4/2013 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chi tiết thi hành một
số điều của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 883/TTr-SYT ngày 05/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xã hội hóa
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2014-2020 với những nội dung sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Thực hiện lộ
trình xã hội hóa chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế Methadone nhằm mở rộng diện bao phủ, tăng cường tiếp cận điều trị
Methadone cho người nghiện chích ma túy đạt tối thiểu 70% vào năm 2020; góp phần
giảm đối tượng nghiện các chất dạng thuốc phiện trong cộng đồng, giảm sự lây
truyền HIV/AIDS và các bệnh liên quan trong nhóm người nghiện chích ma túy và từ
nhóm người Nghiện chích ma túy ra cộng đồng; duy trì tính bền vững hiệu quả
công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1.
Năm 2014-2015
a) Năm 2014:
- Mở rộng cơ sở điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị
Methadone) tại Trung tâm Y tế thành phố Tuyên Quang (điều trị cho 160 người
bệnh) và Trung tâm Y tế huyện Sơn Dương (điều trị cho 100 người bệnh).
- Mở mới 01 cơ sở điều trị
Methadone tại Trung tâm Y tế huyện Yên Sơn, điều trị cho 30 người bệnh.
b) Năm 2015:
- Duy trì 03 cơ sở điều trị
Methadone:
+ Trung tâm Y tế thành phố Tuyên
Quang: Điều trị cho 250 người bệnh.
+ Trung tâm Y tế huyện Sơn Dương:
Điều trị cho 200 người bệnh.
+ Trung tâm Y tế huyện Yên Sơn: Điều
trị cho 150 người bệnh.
- Mở mới 01 cơ sở điều trị
Methadone:
+ Trung tâm Y tế huyện Chiêm Hóa: Điều
trị cho 100 người bệnh.
2.2.
Giai đoạn từ năm 2016 - 2020
Từ năm 2016, duy trì 04 cơ sở điều
trị và các điểm cấp phát thuốc Methadone hiện có; xem xét mở thêm các cơ sở mới,
đảm bảo điều trị cho tối thiểu 70% người nghiện các chất dạng thuốc phiện trên
địa bàn tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG,
QUY TRÌNH, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG, THỜI GIAN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đối tượng, quy trình, chỉ
tiêu điều trị thuốc Methadone
1.1. Đối
tượng, quy trình
Thực hiện theo tiêu chuẩn tại Nghị
định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (sau đây gọi tắt là Nghị định số
96); Thông tư số 12/2003/TT-BYT ngày 12/4/2013 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 96 (sau đây gọi tắt là Thông tư
số 12).
1.2.
Chỉ tiêu điều trị Methadone
- Giai đoạn 2014 - 2015: Có phụ lục
kèm theo.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tùy tình
hình cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ giao chỉ tiêu cho các địa phương.
2. Điều kiện hoạt động của cơ sở
điều trị Methadone
Thực hiện theo Nghị định số 96 và
Thông tư số 12.
3. Quy mô và lộ trình
3.1.
Năm 2014 - 2015
Duy trì hoạt động có hiệu quả 02
cơ sở điều trị Methadone tại Trung tâm Y tế thành phố Tuyên Quang và Trung tâm
Y tế huyện Sơn Dương; triển khai mở mới 02 cơ sở điều trị tại các địa bàn có số
người nghiện các chất dạng thuốc phiện cao và các điểm cấp phát thuốc Methadone
tại địa bàn khác.
3.2.
Giai đoạn 2016 - 2020
Căn cứ kết quả thực hiện Đề án
trong hai năm 2014 - 2015 và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh để mở thêm các
cơ sở điều trị Methadone mới, nhằm thực hiện mục tiêu điều trị Methadone cho tối
thiểu 70% số người nghiện các chất dạng thuốc phiện trên địa bàn tỉnh.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tổ
chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc Thông báo kết luận số 27-TB/TW ngày
09/5/2011 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về sơ kết Chỉ thị số 54-CT/TW ngày
30/11/2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống
HIV/AIDS trong tình hình mới; Kế hoạch số 107-KH/TU ngày 17/7/2014 của Tỉnh ủy
về thực hiện Kết luận số 95-KL/TW ngày 02/4/2014 của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 21 - CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trong tình hình mới, nhằm nâng cao nhận
thức và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối với hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS tại mỗi địa phương, đơn vị.
- Các cấp ủy, chính quyền đưa hoạt
động phòng chống HIV/AIDS là một trong những mục tiêu ưu tiên trong chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đặc biệt những địa phương có
số người nhiễm HIV và số người nghiện chích ma túy cao.
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ, nghiêm
túc, hiệu quả chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với công tác
phòng, chống HIV/AIDS thông qua hoạt động giám sát trực tiếp và báo cáo định kỳ
của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp; sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm,
khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Đẩy mạnh hoạt động phối hợp
liên ngành trong việc tuyên truyền, vận động, giáo dục và hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Đề án, góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự
đồng thuận của các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân trong việc triển
khai các cơ sở điều trị Methadone.
- Thông tin, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép các hội nghị, hội thi, tờ rơi,…về lợi
ích và địa chỉ các cơ sở điều trị Methadone.
- Có giải pháp hỗ trợ, tăng cường
hoạt động của đội ngũ đồng đẳng viên, cộng tác viên và gia đình có người nghiện
chích ma túy trong việc tuyên truyền, vận động để người nghiện chích ma túy tự
nguyện tham gia điều trị.
- Có sự phối hợp tốt giữa các sở,
ban, ngành, đoàn thể trong việc tuyên truyền, hỗ trợ người bệnh điều trị
Methadone học nghề, giải quyết việc làm.
3. Nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy
trình, quy định về chương trình Methadone; tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập
huấn cho cán bộ thực hiện chương trình Methadone tại các cơ sở điều trị nhằm cập
nhật các kiến thức mới trong quản lý, điều trị; tổ chức tham quan, học tập các
địa phương đã triển khai có hiệu quả Đề án xã hội hóa chương trình Methadone;
- Tăng cường phối hợp giữa cơ sở
điều trị, chính quyền, công an địa phương, gia đình, đảm bảo bệnh nhân tuân thủ
điều trị, không sử dụng ma túy khi tham gia điều trị Methadone;
- Đảm bảo việc khám, tư vấn, chuyển
tuyến kịp thời tới các dịch vụ y tế dự phòng, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ liên
quan đến HIV/AIDS.
4. Tăng cường đầu tư nguồn lực
từ ngân sách
- Đầu tư từ ngân sách của tỉnh nhằm
đảm bảo duy trì và ngày càng hoàn thiện các cơ sở điều trị Methadone đang hoạt
động, triển khai các cơ sở mới theo lộ trình để đạt được mục tiêu của Đề án.
- Đảm bảo kinh phí chi trả cho các
đối tượng trong diện được miễn giảm theo Điều 23, Nghị định số 96 của Chính phủ;
chế độ, chính sách theo quy định đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở điều trị
Methadone.
- Đảm
bảo đầu tư kinh phí, cụ thể: Kinh phí sửa chữa, mua sắm trang thiết bị ban đầu
cho cơ sở điều trị Methadone mới; kinh phí đào tạo nâng cao năng lực, lương và phụ
cấp cho cán bộ, chi phí hoạt động và giám sát hằng năm cho một cơ sở điều trị.
5. Thực hiện xã hội hóa một phần
kinh phí hoạt động
a) Nguyên tắc thu
Việc thu tiền do người bệnh đóng
góp được thực hiện dựa trên nguyên tắc thu đủ bù chi không lợi nhuận và
đảm bảo hiệu quả nguồn lực hỗ trợ quốc tế, ngân sách tỉnh và khả năng đóng
góp từ người bệnh.
b) Mức thu (dự kiến áp dụng từ năm
2016 khi dự án Haarp kết thúc): Dự kiến 450.000 đồng/người bệnh/tháng.
c) Thời gian áp dụng thu: Từ 01/01/2016.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng các
quy định hiện hành của pháp luật.
-
Quản lý thống nhất hoạt động đối với
cơ sở điều trị theo quy định; tổ chức kiểm tra,
giám sát, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Trung tâm
Phòng chống HIV/AIDS tỉnh, các trung tâm y tế huyện, thành phố tổ chức thực hiện
nhiệm vụ điều trị Methadone cho người bệnh theo Đề án đã được phê duyệt.
- Chỉ đạo các cơ sở điều trị Methadone phân
vùng, tiếp nhận người bệnh trên địa bàn và các địa phương khác có nhu cầu vào
điều trị, đảm bảo thuận tiện cho người bệnh; xây dựng kế hoạch cụ thể mở các điểm
cấp phát thuốc Methadone tại các huyện, phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh
và các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị, địa
phương liên quan trong việc triển khai Đề án.
- Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp và hỗ trợ các
cơ quan, đơn vị tổ chức hoạt động điều trị, cấp phát Methadone, bảo vệ kho thuốc;
giữ gìn an ninh trật tự và quản lý người bệnh tham gia tại cơ sở điều trị, cơ
sở cấp phát thuốc cũng như địa phương nơi người bệnh cư trú.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai Đề án và
lồng ghép với Chương trình điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
liên quan trong công tác quản lý người điều trị Methadone về học nghề,
giải quyết việc làm, hỗ trợ vay vốn, hướng nghiệp, dạy nghề.
4. Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang
Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo thực
hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc triển
khai Đề án, góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong các cấp, các
ngành và các tầng lớp nhân dân trong việc triển khai Đề án.
5. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí
kinh phí để sửa chữa, mua sắm trang thiết bị ban đầu, đào tạo cán bộ cho các cơ
sở điều trị Methadone mới triển khai.
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
các đơn vị quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định
hiện hành.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế
hoạch triển khai chương trình Methadone trên địa bàn;
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa chữa
cơ sở điều trị tại địa phương; tạo môi trường thuận lợi cho việc triển
khai mô hình xã hội hóa;
- Chỉ đạo các ban, ngành liên quan
phối hợp triển khai Đề án trên địa bàn, đặc biệt chú trọng đến sự tham gia phối
hợp của cơ quan công an trong việc đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn đặt cơ
sở điều trị Methadone;
- Chỉ
đạo các ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức
quản lý, giám sát, hỗ trợ người bệnh tham gia chương trình của Đề án.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức đào tạo, dạy nghề, tìm việc làm và hỗ trợ tâm lý, xã hội
cho người bệnh tại địa phương.
7. Các cơ sở điều trị Methadone
- Tổ chức điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế Methadone theo quy định;
- Đề xuất kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất,
trang thiết bị và nhân sự phù hợp với nhu cầu công việc;
- Định kỳ hàng tháng báo cáo danh sách người được
điều trị, tình hình điều trị và tuân thủ điều trị của đối tượng tham gia điều
trị thay thế cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
- Chịu sự kiểm tra, theo dõi của Sở Y tế và
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh;
- Đảm bảo việc
quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí theo đúng các quy định hiện hành; thông
báo công khai mức thu tại cơ sở điều trị và thông báo cho người bệnh, gia đình
người bệnh trước khi tiến hành các thủ tục đăng ký và xét chọn.
- Giám đốc các đơn vị được giao triển khai cơ sở
điều trị chịu trách nhiệm về mọi hoạt động quản lý, điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone theo quy định hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ngành: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh,
Thông tin và Truyền thông, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- BCÐ DA HAARP TW; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2 (thực hiện)
- Các thành viên BCĐ PC AIDS,
tệ nạn MT, MD tỉnh;
- BCĐ DA HAARP tỉnh;
- Trung tâm Y tế các huyện,
thành phố;
- Trung tâm PC HIV/AIDS;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Bích Việt
|
PHỤ LỤC
GIAO CHỈ TIÊU BỆNH NHÂN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN
CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
STT
|
Huyện/thành
phố
|
Tổng số người
nghiện ma túy theo báo cáo của Công an tỉnh đến tháng 9/2014
|
Số người
nghiện ma túy được điều trị bằng Methadone đến 30/8/2014
|
Chỉ tiêu điều
trị Methadone năm 2014 - 2015
|
Ghi chú
|
1
|
Thành phố Tuyên Quang
|
394
|
112
|
250
|
|
2
|
Huyện Yên Sơn
|
178
|
|
150
|
|
3
|
Huyện Sơn Dương
|
230
|
13
|
200
|
|
4
|
Huyện Hàm Yên
|
81
|
|
|
|
5
|
Huyện Chiêm Hóa
|
221
|
|
100
|
|
6
|
Huyện Na Hang
|
48
|
|
|
|
7
|
Huyện Lâm Bình
|
03
|
|
|
|
|
Tổng số
|
1.155
|
125
|
700
|
|