ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
38/2020/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
06 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính
đối với hoạt động Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và
Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển Khoa học và Công
nghệ của doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 60/TTr-SKHCN, ngày 30 tháng 10 năm 2020; kết quả
thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 194/BC-STP ngày 21 tháng 9 năm 2020 về
báo cáo kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Quy định trách nhiệm
phối hợp quản lý Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách
nhiệm phối hợp quản lý Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng
11 năm 2020.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TTTU, HĐND. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT;
- UBMTTQVN và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 2;
- Các sở, ban,ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh; Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh; Trung
tâm Công báo tỉnh;
- CVP, PCVP:
- Lưu: VT. VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2020/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2020
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc, phương thức, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong hoạt động quản lý
nhà nước về Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động
Khoa học và Công nghệ; Thông tư Liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28
tháng 06 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn nội
dung chi và quản lý Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động Quỹ phát triển
Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc
1. Đảm bảo tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước trong hoạt động về Quỹ phát triển Khoa học
và Công nghệ của doanh nghiệp.
2. Công tác phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị đã được pháp luật quy định
và yêu cầu công tác quản lý Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp.
3. Phát huy tính chủ động của cơ quan, đơn vị, đảm
bảo sự thống nhất, chặt chẽ trong phối hợp thực hiện. Không ảnh hưởng đến hoạt
động thường xuyên của cơ quan, đơn vị và hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Để đảm bảo công tác phối hợp được kịp thời, các
cơ quan có thể thông tin qua hình thức trực tiếp gặp gỡ để trao đổi, thông qua
văn bản, thư điện tử hoặc bằng các phương tiện thông tin liên lạc phù hợp khác.
2. Đối với từng chuyên đề, vụ việc cụ thể liên quan
đến quá trình trích lập và sử dụng Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ mà
doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cần
có sự hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đồng bộ của Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan thì đơn vị
nào được giao chủ trì phải có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cần thiết và
phối hợp với cơ quan khác để xem xét, giải quyết.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Giúp UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý
nhà nước đối với việc trích lập và sử dụng Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ
của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến trích lập và sử dụng Quỹ
phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp.
2. Phổ biến, tuyên truyền pháp luật đối với doanh
nghiệp trong việc trích lập và sử dụng Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của
doanh nghiệp.
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
trong việc trích lập và sử dụng Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh
nghiệp.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Khoa
học và Công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối giúp
UBND tỉnh tổng hợp, quản lý thống nhất về Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ
của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; chủ trì thanh tra, kiểm tra, báo cáo định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh
và các đơn vị liên quan hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện thuận lợi
giúp các doanh nghiệp thực hiện việc trích lập và sử dụng Quỹ phát triển Khoa học
và Công nghệ của doanh nghiệp để tăng cường tiềm lực Khoa học và Công nghệ góp
phần quan trọng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đóng góp một phần vào Quỹ phát triển Khoa học
và Công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo của tỉnh.
3. Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các
nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều
10, Điều 11 Thông tư Liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC.
4. Chủ trì thanh tra, kiểm tra việc quản lý tài
chính, quản lý tài sản hình thành từ Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ theo
quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư Liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC.
Điều 7. Trách nhiệm của Cục Thuế
tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tập
huấn, tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài
nhà nước thực hiện trích lập, sử dụng và báo cáo Quỹ phát triển Khoa học và
Công nghệ theo đúng quy định tại Nghị định số 95/2014/NĐ-CP và Thông tư Liên tịch
số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp báo cáo các nội dung chi
cho hoạt động Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không
trích lập Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tại thời điểm nộp báo cáo tài
chính quyết toán thuế doanh nghiệp, gồm các nội dung chi theo quy định tại Điều
7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư Liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC.
3. Chủ trì hướng dẫn doanh nghiệp xử lý Quỹ theo
quy định tại Điều 14 Thông tư Liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tập huấn,
tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp nhà nước thực hiện trích lập, sử dụng
và báo cáo Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ theo đúng quy định tại Nghị định
số 95/2014/NĐ- CP và Thông tư Liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC.
Điều 9. Trách nhiệm của Hiệp Hội
doanh nghiệp tỉnh
1. Tích cực tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh thực hiện trích lập, sử dụng và báo cáo Quỹ phát triển Khoa học
và Công nghệ theo đúng quy định tại Nghị định số 95/2014/NĐ-CP và Thông tư Liên
tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC.
2. Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các sở,
ngành liên quan hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện trích lập và sử dụng Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của
doanh nghiệp.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành khác có liên quan
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trực thuộc ngành, lĩnh vực được phân công tổ chức thực hiện quy định
này.
2. Phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật trong
lĩnh vực quản lý chuyên ngành, lĩnh vực được phân công trong việc thực hiện
trích lập và sử dụng Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp do
cơ quan mình quản lý.
3. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài
chính, Cục Thuế tỉnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
trích lập và sử dụng Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp.
Điều 11. Trách nhiệm của doanh
nghiệp
Báo cáo định kỳ hàng năm với Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh tình hình trích lập và sử dụng Quỹ theo biểu
mẫu số 02 phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư Liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC. Trường hợp không trích lập
Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ, báo cáo những nội dung chi cho hoạt động
Khoa học và Công nghệ theo các nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều
10 Thông tư Liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Chế độ thông tin, báo
cáo
Đình kỳ hàng năm, trước ngày 31/12 các sở, ban,
ngành có liên quan gửi báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh (thông qua Sở
Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp.
Điều 13. Khen thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng: Định kỳ hoặc đột xuất, Sở Khoa học
và Công nghệ phối hợp với các cơ quan có liên quan đề nghị cấp trên khen thưởng
theo quy định đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản
lý nhà nước đối với Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp.
2. Kỷ luật: Các tập thể, cá nhân vi phạm quy định
này tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xem xét xử lý theo quy định. Nơi ngành để
xảy ra vi phạm mà không tập trung chỉ đạo giải quyết thì người đứng đầu ngành
và người đứng đầu cơ quan chức năng có liên quan phải chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung quy
định
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu
có khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành và doanh nghiệp kịp thời kiến nghị, đề
xuất, sửa đổi bổ sung để hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về trích lập
và sử dụng Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp về Sở Khoa học
và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.