ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2018/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 02 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ VÀ MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế
đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, sử dụng ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Thông tư số 105/2008/TT-BTC
ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính, Hướng dẫn một số điều của Quyết định
39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương Quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BTC
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công Quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày
29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BCT
ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC
ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 159/TTr-STC ngày 02 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
kinh phí và mức chi cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng
11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014
của UBND tỉnh Sơn La về Ban hành quy chế quản lý kinh phí và mức hỗ trợ cho các
hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Bộ phận Lưu trữ - VP UBND tỉnh;
- Đăng Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Sơn La;
- Chánh văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Biên KT. (100 bản)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ VÀ MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về việc lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan quản lý hoạt động khuyến
công; các tổ chức, dịch vụ hoạt động khuyến công.
b) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, gồm: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hợp
tác xã, Tổ hợp tác, Hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật (gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
c) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp
dụng sản xuất sạch hơn.
Điều 2. Nguồn
kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công địa phương
1. Ngân sách tỉnh:
Đảm bảo kinh phí cho hoạt động khuyến
công cấp tỉnh, do Sở Công Thương quản lý, tổ chức thực hiện đối với hoạt động
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh; có quy mô
liên huyện; các đề án có tác động lan tỏa, thúc đẩy sự phát triển công nghiệp
nông thôn.
2. Ngân sách cấp huyện:
Đảm bảo kinh phí cho hoạt động khuyến
công cấp huyện, do UBND huyện quản lý và giao phòng Kinh tế, Kinh tế - Hạ tầng
huyện, thành phố tổ chức thực hiện.
3. Ngoài các nguồn kinh phí nêu trên,
Sở Công Thương; UBND cấp huyện có trách nhiệm huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và các
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu của
khuyến công.
4. Đề án, nhiệm vụ khuyến công thực
hiện theo phương thức xét chọn, đặt hàng theo quy định của tỉnh hoặc đấu thầu
theo quy định hiện hành.
Điều 3. Điều kiện
để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh
phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Áp dụng theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điều 5 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3
năm 2018 của Bộ Tài chính.
2. Nhiệm vụ, đề án được Sở Công
Thương (đối với nguồn khuyến công tỉnh) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với
nguồn kinh phí khuyến công cấp huyện) phê duyệt.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
Điều 4. Nội dung
chi và mức chi chung của hoạt động khuyến công
1. Nội dung chi hoạt động khuyến
công: Áp dụng theo Điều 6 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Tài chính.
2. Mức chi chung của hoạt động khuyến
công: Áp dụng theo Điều 7 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Tài chính.
Khi quy định tại các Văn bản trích dẫn
trên đây thay đổi thì áp dụng theo văn bản mới.
Điều 5. Mức chi
hoạt động khuyến công tỉnh
1. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện
kế hoạch kinh doanh; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng
ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ: 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật:
a) Mô hình trình diễn để phổ biến
công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy
móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất,
phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không
quá 1.000 triệu đồng/mô hình.
b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp
nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để
các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về
quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn
kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm
về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp;
bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị,
dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình
độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/mô hình.
4. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết
bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không
quá 300 triệu đồng/cơ sở.
Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công
nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá 450 triệu đồng/cơ sở.
5. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển
lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ
trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của
Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ
điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông
thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian
hàng.
6. Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung của
khu vực tỉnh Sơn La; chi phí tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của
tỉnh Sơn La (giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên
truyền); chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết
bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản
chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện
đấu thầu thì theo giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại
nước ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của UBND tỉnh Sơn La.
8. Chi tổ chức bình chọn và trao giấy
chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Chi cho tổ chức bình chọn và trao
giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, huyện. Mức hỗ
trợ không quá: 50 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và 150 triệu đồng/lần đối với
cấp tỉnh.
b) Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỷ niệm
chương và tiền thưởng. Đạt giải cấp huyện tiền thưởng không quá 03 triệu đồng/sản
phẩm; đạt giải cấp tỉnh tiền thưởng không quá 05 triệu đồng/sản phẩm.
9. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký
nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ không quá 35
triệu đồng/nhãn hiệu.
10. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp
các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao
bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí,
nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
11. Chi xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các
hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với
cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu,
trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
12. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp
hội ngành nghề cấp huyện và cấp tỉnh. Hỗ trợ 30% chi phí thành lập, nhưng không
quá 30 triệu đồng/chi hội cấp huyện, 50 triệu đồng/hội, chi hội cấp tỉnh.
13. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên
kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng không quá 100 triệu
đồng/cụm liên kết.
14. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm
công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu
tư): Mức hỗ trợ 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc
thiết bị trong 02 năm đầu, nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ
lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam
trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn
trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung
lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát triển Việt Nam.
15. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
16. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30%
chi phí, nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
17. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm
công nghiệp.
18. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ
thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công
nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 6.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
19. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn, đào tạo:
a) Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho
người lao động áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng; Nghị quyết số 133/2016/NQ-HĐND ngày 22 tháng
3 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về việc Quy định mức hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng; Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7
năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La về việc Quy định mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người
lao động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu
thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục
vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức
chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
20. Chi thù lao cho Cộng tác viên
khuyến công: Mức chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công bằng 1,0 lần mức
lương cơ sở/người/tháng.
21. Chi hỗ trợ các phòng trưng bày để
giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại các điểm trưng bày trên địa bàn tỉnh, cơ sở
công nghiệp nông thôn:
a) Hỗ trợ các tổ
chức, đơn vị dịch vụ hoạt động khuyến công tổ chức trưng bày, quảng bá các sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh tại siêu thị, nhà hàng, khách sạn
trên địa bàn tỉnh: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng
để trưng bày, thuê địa điểm. Mức hỗ trợ tối đa không quá 250 triệu đồng/phòng
trưng bày. Thời gian trưng bày không dưới 12 tháng.
b) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia trưng bày, giới
thiệu sản phẩm tại cơ sở: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản
lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/phòng trưng
bày.
c) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực trưng bày, giới
thiệu sản phẩm tại cơ sở: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản
lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu đồng/phòng trưng
bày.
d) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh trưng bày, giới thiệu
sản phẩm tại cơ sở: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý
dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/phòng trưng bày.
22. Chi quản lý chương trình đề án
khuyến công
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến
công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao
hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định;
văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu,
thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình,
đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Đối với tổ chức thực hiện hoạt động
dịch vụ khuyến công tỉnh: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được
chi tối đa 4% dự toán đề án khuyến công, để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, chi khác.
Chương III
LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN
Điều 6. Lập và
giao dự toán
1. Căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung dịch
vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực khuyến công trên địa bàn tỉnh Sơn La cần phải
đặt hàng, giao nhiệm vụ; Sở Công Thương, phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện,
phòng Kinh tế thành phố được giao thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ lập dự toán
ngân sách gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Dự toán kinh phí thực hiện đặt
hàng, giao nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ghi rõ nội dung đặt hàng, giao nhiệm
vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực khuyến công trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
Điều 7. Chấp hành
dự toán
Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền
giao, Sở Công thương, phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, phòng Kinh tế thành
phố được phân cấp thực hiện tổ chức đặt hàng, giao nhiệm vụ sự nghiệp khuyến
công trong phạm vi dự toán ngân sách được giao, cụ thể:
1. Đối với đơn vị
thực hiện đặt hàng (Sở công thương, phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện,
phòng Kinh tế thành phố): Thực hiện theo quy định tại Chương III Quyết định
số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ; Điều 10,11 Thông tư
số 105/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính; Điều 12 Luật NSNN năm
2015; Khoản 5,7 Điều 34 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính
phủ, các nội dung:
a) Xác định các điều kiện thực hiện đặt
hàng, giao nhiệm vụ.
b) Ký kết Hợp đồng đặt hàng.
c) Thanh toán kinh phí đặt hàng đối với
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực khuyến công
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Đối với đơn vị
sự nghiệp cung cấp dịch vụ: Theo dõi, hạch toán riêng phần kinh phí được nhận đặt
hàng, giao nhiệm vụ; Phần còn lại được sử dụng tự chủ theo quy định của Chính
phủ tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực
sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
3. Những nội dung
khác về đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc
lĩnh vực khuyến công trên địa bàn tỉnh Sơn La không quy định tại Quy chế này
thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 105/2008/TT-BTC ngày 13 tháng
11 năm 2008 của Bộ Tài chính và các quy định liên quan.
Điều 8. Quyết
toán kinh phí
Hàng năm, Sở Công thương, phòng Kinh
tế và Hạ tầng các huyện, phòng Kinh tế thành phố thực hiện quyết toán kinh phí
theo quy định tại Điều 42,43,44 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của
Chính phủ, Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Điều kiện
chuyển tiếp
1. Việc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khuyến công năm 2019 chỉ thực
hiện áp dụng đối với chỉ tiêu kế hoạch, đề án từ năm 2019; Phần chỉ tiêu kế hoạch,
đề án chuyển tiếp từ trước, vẫn thực hiện theo cơ chế giao dự toán cũ.
2. Các nội dung khác thuộc sự nghiệp
khuyến công trong thời gian chưa đủ điều kiện để đặt hàng, giao nhiệm vụ thực
hiện theo quy định về lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán theo quy định
hiện hành của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố xây dựng chương trình khuyến công hàng năm.
b) Chủ trì tổ chức chỉ đạo thực hiện,
triển khai chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính,
UBND các huyện, thành phố kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
d) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
cùng các ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan theo dõi, đánh giá định
kỳ báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ, đề án khuyến công địa
phương.
e) Là đầu mối tổng hợp, giải quyết hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh (nếu có) liên quan
đến công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán kinh phí thực hiện chính sách khuyến công trên địa bàn.
b) Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu
của các đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả.
c) Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định
nội dung chi, mức chi các nhiệm vụ, đề án sử dụng kinh phí khuyến công.
3. UBND các huyện, thành phố
a) Chủ trì, xây dựng chương trình
khuyến công của cấp huyện; phối hợp với Sở Công Thương xây dựng chương trình
khuyến công cấp tỉnh.
b) Chủ trì tổ chức chỉ đạo thực hiện,
triển khai chương trình khuyến công cấp huyện.
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp
huyện kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ,
mục tiêu của các đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng
mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
d) Có trách nhiệm theo dõi, đánh giá
định kỳ báo cáo UBND tỉnh qua Sở Công Thương về việc thực hiện các nhiệm vụ, đề
án khuyến công cấp huyện.
4. Trách nhiệm của đơn vị thụ hưởng
a) Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ
quan liên quan trong việc kiểm tra, giám sát, hạch toán, quyết toán đề án khuyến
công; đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý của hồ sơ, các thông tin cung cấp cho
cơ quan quản lý; báo cáo kết quả thực hiện đề án và quyết toán kinh phí khuyến
công theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để nghiên cứu sửa đổi cho
phù hợp./.