ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2016/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương, như sau:
I. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý
và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin
hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ
và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản
khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu,
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ quan
ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo,
điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo
văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch
công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế
hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương
trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Thực hiện
chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức
công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu,
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Triệu tập,
chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân
dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần
thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật,
kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương;
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết văn bản, hồ sơ do cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản
do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ
thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định,
sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành,
phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên
quan để trao đổi trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu:
Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức
các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát
hành văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình,
kết quả thực hiện văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm
sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng
năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ theo quy định;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về công
tác ngoại vụ:
a) Tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác ngoại vụ tại địa phương; về chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở
rộng quan hệ và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của địa phương; tổ chức,
quản lý đối ngoại của Đảng tại địa phương theo các quy định;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề có liên quan đến tổ chức và
cá nhân nước ngoài tại địa phương theo quy định.
9. Thực hiện
chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo
cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành
chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Xuất bản,
phát hành Công báo cấp tỉnh;
d) Thiết lập,
quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Bảo đảm
các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm
việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn
nghiệp vụ hành chính văn phòng
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn
phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
12. Thực hiện
nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản,
quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan
đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý
văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thực hiện chế độ tiền lương và
các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
gồm có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
2. Các đơn vị
trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm:
a) Đơn vị hành chính:
- Phòng Tổng
hợp;
- Phòng Kinh
tế;
- Phòng Nông
nghiệp - Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Công
nghiệp - Giao thông và Xây dựng;
- Phòng Nội
chính;
- Phòng Khoa
giáo - Văn xã;
- Phòng Ngoại
vụ;
- Phòng Hành
chính - Tổ chức;
- Phòng Quản
trị - Tài vụ;
- Ban Tiếp
công dân tỉnh.
b) Đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc:
- Nhà khách;
- Trung tâm Công nghệ thông tin
(Trên cơ sở Trung tâm Công báo - Tin học hiện có và tiếp nhận Cổng Thông tin điện
tử từ Sở Thông tin và Truyền thông chuyển về).
3. Số lượng cấp phó Phòng, phó Ban Tiếp
công dân và phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, không quá 02 người. Trường hợp
sáp nhập, hợp nhất có thể bố trí 03 người.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng
01 năm 2017. Thay thế Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và
các đơn vị có liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|