UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2008/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 19
tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26
tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01
tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý
các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn
giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý Nhà nước về hoạt động đối
ngoại ở địa phương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại
Tờ trình số 74/TTr – VP ngày 22 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với
Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động viện trợ
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi Nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: Ngoại giao, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Liên hiệp các TCHN Việt Nam (PACCOM);
- TT.TU (2b), TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ và các Ban của Đảng;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQ tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh, Báo BG, Trường
Chính trị tỉnh, LH các TCHN tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, Trưởng các phòng, GĐ các Trung tâm, các CV, VT, NV
(02b);
|
TM.UBND TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY
ĐỊNH
QUẢN
LÝ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định về quá trình vận động,
đàm phán, phê duyệt, ký kết, tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản viện trợ của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (viết tắt là PCPNN) và trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức liên quan đến hoạt động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Đối tượng điều
chỉnh
Các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các
Đoàn thể nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội
và tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các hội được phép hoạt động trên địa bàn tỉnh
và các cơ quan, đơn vị khác (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức trong tỉnh)
có liên quan đến hoạt động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Viện trợ PCPNN là các khoản viện trợ không
hoàn lại với mục đích nhân đạo và không nhằm mục đích lợi nhuận do các tổ chức
PCPNN, các tổ chức và cá nhân nước ngoài khác hoặc người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (sau đây gọi tắt là bên viện trợ) tài trợ cho các cơ quan, tổ chức trong
tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ) thông qua các
chương trình, dự án hoặc viện trợ phi dự án.
2. Bên viện trợ là bên cung cấp viện trợ, gồm:
Các tổ chức PCPNN, các tập đoàn, công ty nước ngoài; các trường đại học, các viện
nghiên cứu, các trung tâm, các quỹ hoặc các cơ quan nước ngoài, các hội đoàn và
các hội hữu nghị được thành lập ở nước ngoài (trong đó có cộng đồng người Việt
Nam định cư ở nước ngoài), các cá nhân là người nước ngoài (kể cả người Việt
Nam định cư ở nước ngoài) thực hiện viện trợ phi chính phủ.
3. Cơ quan chủ quản là các cơ quan, tổ chức
nêu tại Điều 2 Quy định này.
4. Chủ chương trình hoặc chủ dự án (sau đây gọi
tắt là chủ dự án) là cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm trực tiếp sử dụng
và quản lý nguồn vốn của bên tài trợ để thực hiện chương trình, dự án viện trợ
theo nội dung đã được phê duyệt.
5. Biên bản ghi nhớ hay Thỏa thuận viện trợ
là văn bản ghi nhận ý định viện trợ ban đầu giữa bên viện trợ và bên tiếp nhận
viện trợ.
6. Viện trợ phi dự án là các khoản viện trợ
không thuộc chương trình, dự án, cung cấp viện trợ dưới dạng hiện vật (hàng
hoá, vật tư, thiết bị), tiền mặt hoặc chuyên gia (gồm cả tình nguyện viên) với
mục đích nhân đạo và từ thiện.
7. Viện trợ khẩn cấp là khoản viện trợ thuộc
viện trợ phi dự án được thực hiện ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp
(thiên tai, các tai họa khác) và kéo dài không quá 02 tháng sau khi trường hợp
khẩn cấp kết thúc.
Chương II
QUẢN
LÝ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Vận động, đàm
phán viện trợ PCPNN
1. Công tác vận động viện trợ phi chính phủ cần
được tiến hành thường xuyên, có kế hoạch, có tổ chức và phù hợp với điều kiện,
tình hình cụ thể của từng ngành, địa phương trong tỉnh.
2. Định kỳ tháng 10 hàng năm, Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch định hướng vận động viện trợ PCPNN
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh
xây dựng các chương trình, dự án vận động, tiếp nhận viện trợ PCPNN phù hợp với
kế hoạch định hướng đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan liên quan vận động, tìm kiếm
các nguồn viện trợ và mở rộng các mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các tổ chức
nhân dân, tổ chức hữu nghị nước ngoài góp phần tăng cường sự hiểu biết, quan hệ
hữu nghị và hợp tác.
4. Đối với các hoạt động vận động cứu trợ khẩn
cấp, UBND các địa phương có thiên tai căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người,
tài sản, có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kêu gọi viện trợ khẩn cấp.
5. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có thể đề
xuất với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc tự mình tổ chức tìm kiếm, vận động, đàm phán
và tiếp nhận viện trợ PCPNN đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Có văn bản xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh về
nhà tài trợ, mục đích, nội dung chủ yếu của chương trình, dự án dự định kêu gọi,
vận động, đàm phán trước khi thực hiện và chỉ thực hiện sau khi đã có ý kiến đồng
ý của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Văn kiện các chương trình, dự án vận động
viện trợ phải được lập theo mẫu hướng dẫn chung (theo phụ lục 1);
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi
kết thúc đàm phán phải có văn bản báo cáo kết quả với Chủ tịch UBND tỉnh và
trình phê duyệt dự án viện trợ (nếu đàm phán thành công).
Điều 5. Hồ sơ trình
phê duyệt chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ trình thẩm định phê duyệt chương
trình, dự án viện trợ PCPNN (04 bộ) bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt của chủ chương
trình, dự án (cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ);
b) Văn kiện chương trình, dự án gốc bằng ngôn
ngữ được bên viện trợ sử dụng và bản dịch tiếng Việt đã được thống nhất giữa chủ
chương trình, dự án và bên viện trợ;
c) Văn bản thông báo cam kết viện trợ hoặc
cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án của bên viện trợ;
d) Biên bản ghi nhớ hoặc Thoả thuận viện trợ
giữa đại diện cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ và đại diện bên viện trợ (nếu
có);
đ) Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan, tổ
chức liên quan đối với chương trình, dự án viện trợ (nếu có);
e) Bản sao Giấy phép do Uỷ ban công tác về
các tổ chức phi chính phủ cấp cho các tổ chức PCPNN; bản sao Giấy đăng ký hoạt
động đối với các tổ chức PCPNN do UBND tỉnh cấp nếu có (theo phụ lục 3).
2. Hồ sơ trình phê duyệt các khoản viện trợ
phi dự án (04 bộ) gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt viện trợ của cơ
quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ;
b) Văn bản thoả thuận viện trợ giữa bên viện
trợ và cơ quan, tổ chức trong tỉnh tiếp nhận viện trợ (trong đó nêu rõ nội dung
viện trợ, tên tổ chức viện trợ và tên đơn vị tiếp nhận viện trợ, danh mục hàng
hoá, vật tư viện trợ và trị giá ước tính, hoặc tổng giá trị bằng tiền mặt).
Điều 6. Thẩm định,
phê duyệt tiếp nhận viện trợ
1. Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối giúp Chủ tịch
UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt các
khoản viện trợ PCPNN cho các cơ quan, tổ chức trong tỉnh theo quy định.
2. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Tính pháp lý của chương trình, dự án viện
trợ;
b) Sự phù hợp của mục tiêu chương trình, dự
án viện trợ với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và lĩnh vực ưu tiên vận
động viện trợ của tỉnh;
c) Tính khả thi của chương trình, dự án, bao
gồm: Quy mô dự án; các mục tiêu của dự án; nội dung hoạt động triển khai dự án;
kết quả dự kiến mang lại; năng lực tổ chức thực hiện, quản lý của chủ chương
trình, dự án; cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện dự án; khả năng cân đối
vốn đối ứng để thực hiện dự án (nếu có);
d) Tính hợp lý trong cơ cấu vốn viện trợ, bao
gồm: Chi phí dành cho cán bộ quản lý trong nước và chuyên gia nước ngoài, chi
phí tập huấn, chi phí hội thảo, chi phí đào tạo trong và ngoài nước, chi phí
mua sắm trang thiết bị và vật tư, chi phí quản lý và các chi phí khác; các cam
kết và điều kiện viện trợ của bên viện trợ, cam kết của đơn vị tiếp nhận viện trợ
(nếu có);
đ) Hiệu quả và tính bền vững của chương
trình, dự án viện trợ.
3. Quy trình và thời hạn thẩm định chương
trình, dự án viện trợ:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; tuỳ theo tính chất và quy mô chương trình, dự án,
nếu cần thiết Văn phòng UBND tỉnh gửi văn bản (kèm theo hồ sơ chương trình, dự
án) tới các cơ quan, tổ chức có liên quan xin ý kiến tham gia thẩm định chương
trình, dự án;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham gia thẩm định của Văn phòng UBND tỉnh,
các cơ quan, tổ chức có liên quan phải nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến trả lời bằng
văn bản, quá thời hạn trên mà không có trả lời coi như đồng ý với chương trình,
dự án;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ nhận
được văn bản trả lời ý kiến tham gia thẩm định của các cơ quan, tổ chức có liên
quan, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp ý kiến thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét phê duyệt chương trình, dự án; hoặc tham mưu văn bản để Chủ tịch UBND tỉnh
thông báo lý do không phê duyệt và hoàn trả hồ sơ cho chủ chương trình, dự án.
4. Đối với các khoản viện trợ phi dự án: Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xem xét hồ sơ xin tiếp nhận
viện trợ phi dự án, trong trường hợp cần thiết xin ý kiến các cơ quan, tổ chức
có liên quan trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Thời hạn thẩm định
như điểm 3 Điều này.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi
chương trình, dự án viện trợ được phê duyệt, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
gửi Quyết định phê duyệt về Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN, Liên hiệp các
tổ chức hữu nghị Việt Nam và các cơ quan có liên quan theo quy định.
Điều 7. Ký kết, triển
khai và quản lý viện trợ PCPNN
1. Việc ký kết thoả thuận tiếp nhận viện trợ
giữa đại diện cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ và đại diện bên viện trợ; sử
dụng và quản lý viện trợ PCPNN phải được thực hiện theo đúng quyết định phê duyệt
của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Thủ tướng Chính phủ;
2. Việc bán hàng hóa, vật tư thuộc các khoản
viện trợ phải theo đúng thỏa thuận viện trợ đã ký kết và quy định của Nhà nước
về bán đấu giá tài sản;
3. Khi kết thúc chương trình, dự án viện trợ
hoặc thực hiện xong các khoản viện trợ phi dự án cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện
trợ phải lập báo cáo đánh giá quá trình, kết quả thực hiện gửi Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh;
4. Hồ sơ thực hiện chương trình, dự án viện
trợ, các khoản viện trợ phi dự án phải được cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ
bảo quản, lưu trữ, sao lục, tra cứu theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ
và bảo vệ bí mật Nhà nước.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
quản lý viện trợ
1. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu mối
tham mưu giúp UBND tỉnh vận động, điều phối và quản lý nhà nước về viện trợ
PCPNN trên địa bàn tỉnh; ngoài các nhiệm vụ đã nêu tại Điểm 2 Điều 4 và Điều 5
của Quy định này, có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và triển khai các dự án giúp đỡ
nhân đạo của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo quy định của
pháp luật;
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và các cơ quan
liên quan thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án cho
tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật, trao đổi học tập kinh nghiệm về vận động, tiếp nhận, triển khai và
quản lý viện trợ;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất tình
hình tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trên địa bàn
tỉnh;
đ) Tổng hợp đánh giá tình hình viện trợ, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh và các Bộ, Ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Tài chính là cơ quan tham mưu giúp UBND
tỉnh quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trên địa
bàn tỉnh; có trách nhiệm:
a) Hạch toán thu, chi ngân sách Nhà nước đối
với các khoản viện trợ PCPNN theo quy định của pháp luật; hướng dẫn Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện, các cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ lập dự
toán, tổng hợp dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước về viện trợ PCPNN, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
b) Căn cứ vào kế hoạch định hướng vận động viện
trợ PCPNN hàng năm của tỉnh để chủ động tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh bố trí
ngân sách cho công tác xúc tiến, vận động viện trợ và vốn đối ứng để thực hiện
các chương trình, dự án viện trợ đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
c) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trong việc
xây dựng kế hoạch định hướng vận động viện trợ PCPNN hàng năm, tham gia ý kiến
thẩm định đối với các chương trình, dự án viện trợ, các khoản viện trợ phi dự
án;
d) Thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp
thời theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vị phạm chế độ tài chính
trong quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ của các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch định hướng vận động viện
trợ PCPNN hàng năm, tham gia ý kiến thẩm định đối với các chương trình, dự án
viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án, đề xuất bổ sung, phân bổ vốn đối ứng (nếu
các dự án yêu cầu đối ứng vốn), phối hợp thanh tra, kiểm tra các chương trình,
dự án viện trợ PCPNN theo quy định.
4. Công an tỉnh là cơ quan tham mưu giúp Chủ
tịch UBND tỉnh theo dõi, quản lý những hoạt động liên quan đến công tác đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội trong quan hệ giữa các cơ quan, tổ
chức tiếp nhận viện trợ trong tỉnh với các tổ chức phi chính phủ, bên viện trợ
nước ngoài; có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện các quy định trong tiếp xúc, làm việc của các đơn vị
với các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài;
b) Phối hợp kiểm tra việc tiếp nhận, sử dụng
và quản lý viện trợ của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có quyết định phê
duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Tham gia ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung các loại giấy phép của các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các chương trình, dự án, các khoản
viện trợ PCPNN có liên quan đến tôn giáo.
6. Các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các
Đoàn thể nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội
và nghề nghiệp, các hội được phép hoạt động trên địa bàn tỉnh và các cơ quan,
đơn vị khác có liên quan đến hoạt động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang có trách nhiệm:
a) Thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước, của tỉnh
về việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn khách thuộc các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài; kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin
ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài;
b) Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước khi tiếp
nhận và kết quả thực hiện những khoản viện trợ PCPNN được các Bộ, Ngành, tổ chức
đoàn thể, hội ở Trung ương tiếp nhận, phân bổ về cho cơ quan, tổ chức;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về hoạt động
viện trợ PCPNN với Chủ tịch UBND tỉnh, cụ thể như sau (theo Phụ lục 2):
- Báo cáo 6 tháng (gửi trước ngày 20 tháng
5);
- Báo cáo năm (gửi trước ngày 20 tháng 11);
7. Các cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ có
trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng và quản lý nguồn vốn của bên tài trợ theo đúng nội
dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất theo quy định.
Điều 9. Khen thưởng,
xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc vận động, tiếp nhận, sử dụng và quản lý viện trợ PCPNN được
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Mọi hành vi vi phạm trong việc vận động,
đàm phán, phê duyệt, ký kết, tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản viện trợ
PCPNN tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức cần phản ánh kịp thời về Văn phòng UBND tỉnh để tổng
hợp và báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC 1
MẪU
VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VIỆN TRỢ
(Kèm theo Quyết định số 38 /2008/QĐ-UBND ngày 19 /5/2008 của UBND tỉnh Bắc
Giang)
I. Nội dung chương trình, dự án viện trợ phi
chính phủ nước ngoài
1. Tên, mã số chương trình, dự án.
2. Địa điểm thực hiện chương trình, dự án.
3. Cơ quan tiếp nhận chương trình, dự án:
Tên: ................................... . Địa
chỉ: ..............................................
4. Cơ quan thực hiện chương trình, dự án (chủ
trương trình, dự án):
Tên: .... . Địa chỉ: ......
5. Tổ chức tài trợ:
Tên: ........................................
. Địa chỉ: .....................................
Người đại diện:
..................................
Giấy phép hoạt động số: .........., do Uỷ ban
Công tác về các TCPCPNN cấp.
6. Tổng giá trị của chương trình, dự án: (Ngoại
tệ bằng USD)
Trong đó:
- Vốn do tổ chức PCPNN tài trợ (ngoại tệ, bằng
Đô la Mỹ).
- Vốn đối ứng bằng tiền mặt hoặc hiện vật (nếu
có, bằng tiền Việt Nam).
- Nguồn vốn khác (nếu có).
7. Thời gian thực hiện chương trình, dự án (dự
kiến bắt đầu và kết thúc; nếu thời gian của các dự án dài thì cần phân kỳ thực
hiện theo năm).
8. Cơ quan phối hợp (nếu có).
II. Những nội dung cơ bản trong văn kiện
chương trình, dự án
1. Mô tả tóm tắt chương trình, dự án.
2. Sự cần thiết của dự án (vị trí của dự án
và những vấn đề đặt ra trong bối cảnh chung của ngành, của địa phương, v.v).
3. Các mục tiêu của dự án:
- Mục tiêu dài hạn:
- Các mục tiêu ngắn hạn:
4. Các kết quả dự kiến của dự án đem lại.
5. Các hoạt động cơ bản của dự án.
6. Ngân sách thực hiện chương trình, dự án:
7. Kế hoạch triển khai thực hiện chương
trình, dự án (trường hợp các chương trình, dự án có thời gian thực hiện dài cần
phân kỳ thành các giai đoạn thực hiện).
8. Phân tích hiệu quả của chương trình, dự
án:
- Tác động của dự án đối với người hưởng lợi.
- Đánh giá sơ bộ hiệu quả tài chính.
- Hiệu quả kinh tế-xã hội (nhất là tăng cường
và phát triển nguồn nhân lực).
- Hiệu quả môi trường.
- Tính bền vững của dự án trong giai đoạn
phát triển tiếp theo; .v.v.
PHỤ
LỤC 2
MẪU
BÁO CÁO VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ 6 THÁNG, HÀNG NĂM
(Kèm theo Quyết định số 38 /2008/QĐ-UBND ngày 19/5/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bắc Giang)
Tên cơ quan, tổ chức:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax: Email:
I. Tình hình thực hiện các chương trình, dự
án đã cam kết trong năm:
TT
|
Tên dự án
|
Địa bàn triển khai
|
Tên tổ chức viện trợ
|
Tên đơn vị tiếp nhận
|
Thời hạn dự án
|
Ngân sách dự kiến cả năm
|
Giá trị giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Nhận xét và kiến nghị
1. Kết quả đạt được
2. Tồn tại, khó khăn
3. Kiến nghị
PHỤ
LỤC 3
GIẤY
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
(Dùng cho các TC PCPNN đã được cấp Giấy phéphoạt động tại Việt Nam )
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
Căn cứ Điều 10 của Quy chế về hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định
số 340/QĐ-TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Tổ chức...... được cấp Giấy phép hoạt động tại
Việt Nam số......., ngày....... của Uỷ ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài.
Xin đăng ký hoạt động như sau:
1. Phạm vi hoạt động trong tỉnh (huyện, thành
phố):
2. Nội dung, lĩnh vực hoạt động:
3. Các chương trình, dự án do tổ chức thực hiện
trên địa bàn tỉnh:
Stt
|
Tên và nội dung chương trình, dự án
|
Thời gian dự án
|
Địa bàn dự án trong tỉnh
|
Cơ quan đối tác trong tỉnh
|
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án
|
1
|
|
|
|
|
|
4. Cơ quan đối tác trong tỉnh:
5. Cơ quan đầu mối tại Việt Nam:
6. Người chịu trách nhiệm về các hoạt động của
tổ chức tại Việt Nam:
- Họ và tên:
- Quốc tịch:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Chức danh:
- Địa chỉ liên lạc: Điện thoại:
7. Thời gian Giấy phép và Giấy đăng ký hết hiệu
lực (Giấy đăng ký có hiệu lực đồng thời với giấy phép được cấp):
Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bắc Giang
chuẩn y việc đăng
ký hoạt động
Số ngày ..... tháng
..... năm.....
TM. UBND tỉnh
(ký tên, đóng dấu)
|
Ngày .... tháng
.... năm .....
Đại diện tổ chức
phi chính phủ
(ký tên, đóng dấu)
|