ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
38/2008/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ÁP DỤNG THEO THÔNG TƯ
SỐ 03/2008/TT-BXD NGÀY 25 THÁNG 01 NĂM 2008 CỦA BỘ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ quy định
mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ Nghị định số 167/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ quy định
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác
của Việt Nam có thuê mướn lao động;
Căn cứ Thông tư số 29/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung, mức lương
tối thiểu vùng đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công văn số 2048/SXD-QLKTXD ngày 28 tháng
3 năm 2008, Công văn số 2249/SXD-QLKTXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 và Công văn số
2714/SXD-QLKTXD ngày 24 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình áp dụng theo Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25 tháng 01 năm 2008 của Bộ
Xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các sở - ban - ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn,
các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Thành viên UBND thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố;
- Ban Chỉ đạo cải cách hành chính;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Lưu:VT, (ĐTMT-Ng) H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ÁP DỤNG THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2008/TT-BXD
NGÀY 25 THÁNG 01 NĂM 2008 CỦA BỘ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 5 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này hướng
dẫn điều chỉnh dự toán những khối lượng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008
của công trình, gói thầu (sau đây gọi chung là dự toán xây dựng công trình) sử
dụng vốn nhà nước mà người quyết định đầu tư chưa quyết định thực hiện chuyển
tiếp việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ.
Khuyến khích các
dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng các quy
định điều chỉnh dự toán theo hướng dẫn tại Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc điều chỉnh
1. Các công trình
đã lập đơn giá riêng hoặc bảng giá ca máy công trình với mức tiền lương tối
thiểu đã được người có thẩm quyền ban hành, chủ đầu tư căn cứ vào chế độ, chính
sách được Nhà nước cho phép áp dụng và nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh dự
toán chi phí xây dựng được hướng dẫn tại Thông tư số 03/2008/TT-BXD để thực
hiện điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các khoản chi phí
khác (nếu có) trong dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu chung,
mức lương tối thiểu vùng mới.
2. Việc điều chỉnh
giá hợp đồng, thanh toán khối lượng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 theo
hợp đồng và các điều kiện đã thỏa thuận ký kết trong hợp đồng. Trường hợp trong
hợp đồng các bên đã thỏa thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực
hiện, chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có thể thương thảo bổ sung hợp đồng để
bảo đảm quyền lợi cho người lao động theo quy định.
3. Dự toán xây
dựng công trình được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu vùng được quy định tại
Nghị định số 167/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ quy định
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức
khác của Việt Nam có thuê mướn lao động và Thông tư số 29/2007/TT-BLĐTBXH ngày
05 tháng 12 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng đối với công ty nhà
nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ.
4. Các công trình
thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình, chủ đầu tư sử dụng chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá để điều chỉnh cơ
cấu chi phí trong dự toán xây dựng công trình.
a) Trường hợp dự
toán xây dựng công trình được lập theo đơn giá xây dựng cơ bản, đơn giá khảo
sát xây dựng tính theo thang lương thuộc bảng lương A6 ban hành kèm theo Nghị
định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ
tiền lương mới trong các doanh nghiệp hoặc tính theo bảng lương A.1.8 ban hành
kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các
công ty nhà nước với mức lương tối thiểu tương ứng từng thời kỳ thì việc điều
chỉnh dự toán xây dựng được thực hiện theo Chương II của Quy định này.
b) Trường hợp dự
toán xây dựng công trình được lập theo đơn giá riêng thì việc điều chỉnh dự
toán xây dựng công trình do chủ đầu tư tổ chức thực hiện theo khoản 1 Điều 2
của Quy định này và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình,
cụ thể:
- Hệ số điều chỉnh
chi phí nhân công (KĐCNC) xác định bằng mức lương tối
thiểu theo quy định mới chia cho mức lương tối thiểu đã tính trong đơn giá.
- Hệ số điều chỉnh
chi phí máy thi công (KĐCMTC) xác định bằng phương pháp
bình quân gia quyền của chi phí theo nhóm máy.
Chương 2:
QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN
Điều 3. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình
1. Điều chỉnh chi
phí nhân công trong dự toán chi phí xây dựng được tính toán bằng cách nhân đơn
giá gốc nhân công trong các bộ đơn giá xây dựng với hệ số điều chỉnh chi phí
nhân công KĐCNC phù hợp với mức lương tối thiểu được sử
dụng để lập các bộ đơn giá xây dựng này (xem Phụ lục).
2. Điều chỉnh chi
phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng được tính toán bằng cách nhân
đơn giá gốc máy thi công trong các bộ đơn giá xây dựng với hệ số điều chỉnh chi
phí máy thi công KĐCMTC phù hợp với mức lương tối thiểu
được sử dụng để lập các bộ đơn giá xây dựng này (xem Phụ lục).
3. Các khoản mục
chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm:
chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá
trị gia tăng, chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công và các
khoản mục chi phí khác như quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lập dự án
và thiết kế công trình xây dựng được tính theo các quy định hiện hành.
4. Các khoản mục
chi phí như quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lập dự án và thiết kế
công trình xây dựng được tính bằng tỷ lệ (%) theo quy định.
Điều 4. Điều chỉnh dự toán khảo sát xây dựng
1. Đối với dự toán
khảo sát xây dựng lập theo bộ đơn giá khảo sát xây dựng ban hành kèm theo Quyết
định số 103/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố
về ban hành bộ đơn giá khảo sát xây dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh (theo
mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng): chi phí nhân công trong dự
toán được tính toán bằng cách nhân đơn giá gốc nhân công trong bộ đơn giá với
hệ số điều chỉnh KĐCNCKS (xem Phụ lục).
2. Đối với các đơn
giá khảo sát khác: chi phí nhân công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNCKS
tương ứng với mức lương tối thiểu để xây dựng các đơn giá khảo sát này
theo các hệ số điều chỉnh nhân công KĐCNC tại khoản 1
Điều này.
Điều 5. Điều chỉnh dự toán thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng
1. Trường hợp xác
định trên cơ sở định mức, đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng ban
hành kèm theo Quyết định số 32/2001/QĐ-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức và đơn giá thí nghiệm vật liệu và
cấu kiện xây dựng: chi phí nhân công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNCTN
(xem Phụ lục).
2. Trường hợp xác
định trên cơ sở định mức dự toán xây dựng công trình phần thí nghiệm vật liệu,
cấu kiện và kết cấu xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BXD
ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức dự
toán xây dựng công trình phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây
dựng: chủ đầu tư, nhà thầu và tổ chức tư vấn lập đơn giá để chủ đầu tư phê
duyệt làm căn cứ lập dự toán và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình các
dự án sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước.
Điều 6. Điều chỉnh dự toán quy hoạch xây dựng đô thị
Dự toán chi phí
trước thuế cho công tác quy hoạch xây dựng đô thị xác định trên cơ sở định mức
chi phí quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày
03 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức chi
phí quy hoạch xây dựng được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCQHXD
= 1,25.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Việc điều chỉnh dự
toán xây dựng công trình thực hiện theo các quy định tại Thông tư số
03/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho các
đơn vị trong giai đoạn chuyển tiếp và thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình, đảm bảo tính hiệu quả và không làm gián đoạn quá trình thực hiện dự
án, Ủy ban nhân dân thành phố quy định thực hiện một số trường hợp cụ thể như
sau:
Điều 7. Việc điều chỉnh nêu trên áp dụng cho tất cả những công trình xây dựng
và những chuyên ngành có xây dựng cơ bản.
Đối với dự toán
chi phí xây dựng thực hiện các dịch vụ công ích đô thị căn cứ vào điều kiện cụ
thể của từng loại hình công ích, giao Sở Giao thông - Công chính chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan xác định hệ số điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành để áp dụng thống nhất.
Điều 8. Những dự án đầu tư xây dựng đang lập hoặc đã lập nhưng chưa được cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì tổng mức đầu tư của dự án được điều
chỉnh phù hợp với chế độ tiền lương tối thiểu mới.
Điều 9. Những công trình xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng đang tổ chức
thực hiện lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán,
dự toán thì dự toán chi phí xây dựng công trình và các khoản mục chi phí tính
bằng định mức tỷ lệ % và các khoản mục chi phí khác, được điều chỉnh theo quy
định tại Chương II của Quy định này trừ những khoản mục công việc đã thực hiện
hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
Điều 10. Những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu, chỉ định
thầu, chủ đầu tư điều chỉnh lại tổng dự toán, dự toán, giá gói thầu theo quy
định tại Chương II của Quy định này, nhưng phải tuân thủ các yêu cầu sau:
1. Nếu tổng dự
toán, dự toán sau khi điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư của dự án, chủ đầu
tư tự thẩm định và phê duyệt điều chỉnh tổng dự toán, dự toán.
2. Trường hợp tổng
dự toán, dự toán sau khi điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư của dự án được phê
duyệt, chủ đầu tư lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều
chỉnh dự án (không phải thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư), trong đó có thể
hiện nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của dự án được chuyển
sang thực hiện theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP. Sau đó, chủ đầu tư tổ chức thực
hiện theo khoản 1 Điều này.
Điều 11. Những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt kết quả đấu thầu nhưng chưa ký hợp đồng:
1. Nếu việc điều
chỉnh này không làm vượt tổng dự toán, dự toán và không vượt giá trị gói thầu
trong kế hoạch đấu thầu dự án được phê duyệt thì chủ đầu tư tự điều chỉnh giá
gói thầu để làm cơ sở để ký kết hợp đồng. Nếu việc điều chỉnh giá gói thầu làm
vượt tổng dự toán, dự toán và vượt giá trị gói thầu trong kế hoạch đấu thầu dự
án được phê duyệt (nhưng không vượt tổng mức đầu tư) thì chủ đầu tư tự tổ chức
thực hiện điều chỉnh tổng dự toán, dự toán và gửi kết quả báo cáo người quyết
định đầu tư.
2. Nếu việc điều
chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư thực hiện theo khoản 2, Điều 10
của Quy định này.
Điều 12. Đối với công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang theo
hình thức chỉ định thầu, đấu thầu, kể cả hình thức đấu thầu được ký kết theo
loại hợp đồng trọn gói (các bên đã thỏa thuận không điều chỉnh giá trong suốt
quá trình thực hiện), sau khi xác định khối lượng thực hiện trước và sau ngày
01 tháng 01 năm 2008 để lập tổng dự toán điều chỉnh thì khối lượng xây dựng
thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 được điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình như sau:
1. Trường hợp dự
toán điều chỉnh không làm vượt tổng dự toán được phê duyệt: chủ đầu tư tự thẩm
định và phê duyệt dự toán điều chỉnh.
2. Trường hợp dự
toán điều chỉnh làm vượt tổng dự toán được phê duyệt: chủ đầu tư tổ chức thực
hiện theo quy định tại Chương II và khoản 1 Điều 11 của Quy định này.
Điều 13. Đối với công trình đã được nghiệm thu và đang trong giai đoạn trình
duyệt quyết toán, có khối lượng xây dựng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008
nếu chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng đã quyết toán xong thì không thực
hiện điều chỉnh. Nếu hai bên chưa thực hiện việc thanh toán, quyết toán thì
việc tổ chức thực hiện tương tự Điều 10 của Quy định này.
Điều 14. Trường hợp đơn giá trúng thầu là đơn giá tổng hợp
1. Nếu nhà thầu có
đơn giá chi tiết (vật liệu, nhân công, máy thi công) kèm đơn giá tổng hợp: chủ
đầu tư tự điều chỉnh dự toán, tổng dự toán.
2. Nếu nhà thầu
không có đơn giá chi tiết kèm đơn giá tổng hợp: chủ đầu tư áp dụng phương pháp
sau để làm cơ sở tính điều chỉnh:
a) Căn cứ bảng
tổng hợp kinh phí trong hồ sơ dự toán, tổng dự toán được phê duyệt để tính tỷ
trọng (%) giữa giá trị vật liệu, giá trị nhân công và giá trị máy thi công.
b) Căn cứ tỷ trọng
(%) trên để tính phần giá trị nhân công, máy thi công trong bảng tổng hợp dự
toán giao nhận thầu.
c) Từ phần giá trị
nhân công, máy thi công tính được ở điểm b nêu trên, căn cứ vào các hệ số điều
chỉnh, khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) quy định trong dự toán
chi phí xây dựng để tính chi phí nhân công (b1), máy thi công (c1).
d) Lấy phần giá
trị chi phí nhân công (b1), chi phí máy thi công (c1) nhân với các hệ số điều
chỉnh quy định ở Chương II của Quy định này. Sau đó, căn cứ vào các khoản mục
chi phí tính bằng định mức theo tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng để
tính giá trị dự toán điều chỉnh.
Điều 15. Về thẩm quyền thẩm định và phê duyệt điều chỉnh các dự án đầu tư do
điều chỉnh tổng dự toán theo Thông tư số 03/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng
1. Giao cho các sở
- ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện (theo phân cấp tại Quyết
định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh):
a) Ủy ban nhân dân các quận -
huyện tiếp tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư theo phân cấp, nếu
giá trị tổng mức đầu tư của dự án điều chỉnh không vượt quá mức vốn đầu tư của
dự án nhóm C được quy định tại Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ hoặc giá trị tổng mức đầu tư của dự án điều chỉnh có thể
vượt quá mức vốn đầu tư của dự án nhóm C nhưng hoàn toàn do nội dung điều chỉnh
theo Thông tư số 03/2008/TT-BXD (các trường hợp điều chỉnh khác phải tuân thủ
đúng quy định về thủ tục điều chỉnh dự án); đồng thời phải báo cáo bằng văn bản
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vốn điều chỉnh và báo cáo các Sở quản lý
chuyên ngành theo phân cấp tại Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày
20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố để theo dõi. Sau đó,
Ủy ban nhân dân các quận - huyện được tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo
theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
b) Các sở - ngành tiếp tục thẩm
định, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư theo phân cấp, nếu giá trị tổng mức đầu
tư của dự án điều chỉnh không vượt quá mức vốn đầu tư của dự án nhóm B được quy
định tại Nghị định số 112/2006/NĐ-CP hoặc giá trị tổng mức đầu tư của dự án
điều chỉnh có thể vượt quá mức vốn đầu tư của dự án nhóm B nhưng hoàn toàn do
nội dung điều chỉnh theo Thông tư số 03/2008/TT-BXD (các trường hợp điều chỉnh
khác phải tuân thủ đúng quy định về thủ tục điều chỉnh dự án); đồng thời phải
báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư để
ghi vốn điều chỉnh. Sau đó, các sở - ngành được tiếp tục thực hiện các bước
tiếp theo theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
2. Chủ đầu tư phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt điều
chỉnh dự toán công trình của mình.
Điều 16. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh cho Sở Xây dựng để được hướng
dẫn, giải quyết theo thẩm quyền; hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ
Xây dựng chỉ đạo giải quyết nếu vượt thẩm quyền./.
PHỤ LỤC
CÁC HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH CHI PHÍ NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm
2008 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Loại
đơn giá
|
Ký
hiệu
|
Hệ
số điều chỉnh
|
1. Đơn giá xây
dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số 104/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm
2006 của Ủy ban nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 350.000
đồng/tháng).
|
KĐCNC
|
1,772
|
KĐCMTC
|
1,176
|
2. Đơn giá xây dựng cơ bản ban
hành theo Quyết định số 4232/QĐ-UB-QLĐT ngày 27 tháng 7 năm 1999 của Ủy ban
nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 144.000
đồng/tháng).
|
KĐCNC
|
5,953
|
KĐCMTC
|
1,736
|
3. Đơn giá công tác sửa chữa
trong xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số 75/2001/QĐ-UB ngày 10 tháng
9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố (theo mức lương tối
thiểu chung là 210.000 đồng/tháng).
|
KĐCNC
|
4,065
|
KĐCMTC
|
1,624
|
4. Đơn giá xây dựng cơ bản
khác theo mức lương tối thiểu chung là 180.000 đồng/tháng.
|
KĐCNC
|
4,754
|
KĐCMTC
|
1,680
|
5. Đơn giá xây dựng cơ bản
khác theo mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng.
|
KĐCNC
|
2,949
|
KĐCMTC
|
1,512
|
6. Đơn giá xây dựng cơ bản
khác theo mức lương tối thiểu chung là 450.000 đồng/tháng.
|
KĐCNC
|
1,378
|
KĐCMTC
|
1,12
|
7. Đơn giá khảo
sát xây dựng ban hành theo Quyết định số 103/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm
2006 của Ủy ban nhân dân thành phố.
|
KĐCNCKS
|
1,772
|
8. Định mức, đơn
giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số
32/2001/QĐ-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
|
KĐCNCTN
|
3,25
|