UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3772/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
05 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN
ĐẤT TRỒNG LÚA TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
số 77/2015/QH13;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt, điều
chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại
Tờ trình số 1883/TTr-SNN-KHTC ngày 26 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tỉnh Nghệ An đến năm 2020 với những
nội dung chủ yếu sau:
1.
Định hướng, mục tiêu, nguyên tắc quy hoạch chuyển đổi
a) Định hướng
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
là nội dung quan trọng để tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt, góp phần thực hiện
thành công tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững;
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phải
dựa trên nhu cầu thị trường; khai thác lợi thế về đất đai, nguồn nước, khí hậu,
thời tiết gắn với sản xuất hàng hóa, tập trung, hiệu quả và bền vững;
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phải
dựa trên cơ sở khoa học, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất,
chất lượng; tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị; tăng cường bảo quản, chế
biến, tăng giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao
thu nhập cho nông dân;
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phải
đảm bảo huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế, phát huy hiệu quả sự hỗ
trợ của nhà nước và hội nhập quốc tế.
b) Mục tiêu chuyển đổi
- Mục tiêu chung:
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phải đảm
bảo mục tiêu nâng cao giá trị sản lượng, giá trị thu nhập trên diện tích đất trồng
lúa. Nâng cao thu nhập cho người sử dụng đất trồng lúa. Đảm bảo an ninh lương
thực cho cả trước mắt và lâu dài, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển bền
vững.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Từ nay đến năm 2020: Chuyển 5.457 ha diện tích
đất lúa sang trồng ngô, đậu tương, vừng, rau, hoa, cây thức ăn gia súc, các cây
trồng khác và kết hợp nuôi trồng thủy sản. Trong đó: Đất 2 lúa 5.151ha ( đất 2
lúa chuyển sang trồng 1 vụ lúa – 1 vụ màu 3.685 ha; đất 2 vụ lúa chuyển hẳn
sang trồng cây khác 1.466ha); đất 1 vụ lúa 306 ha.
+ Đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất
trên đất trồng lúa. Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người sử dụng đất
lúa, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn.
c) Nguyên tắc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
lúa
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải phù hợp với
quy hoạch phát triển nông nghiệp và kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
lúa được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Cây trồng chuyển đổi phải có thị trường tiêu
thụ, lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao hơn trồng lúa.
- Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng
lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng
lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng
lúa.
- Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp với
nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ
thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi
chuyển trở lại để trồng lúa (theo Điểm c, Khoản 1 Điều 4, Nghị định số
35/2015/NĐ-CP).
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất lúa phải phù hợp với hiện trạng giao thông, thủy lợi nội đồng của địa
phương, hạn chế đầu tư lớn và gắn với xây dựng nông thôn mới.
2. Nội dung quy hoạch chuyển
đổi
a) Phương án chuyển đổi đất lúa sang
trồng cây khác
Diện tích chuyển đổi sang trồng cây khác: sang
trồng ngô, đậu tương, vừng, rau, hoa, cây thức ăn gia súc, các cây trồng khác
và kết hợp nuôi trồng thủy sản là 5.457 ha. Trong đó: Đất 2 lúa 5.151 ha (đất 2
lúa chuyển sang trồng 1 vụ lúa – 1 vụ màu 3.685 ha; đất 2 vụ lúa chuyển hẳn
sang trồng cây khác 1.466 ha); đất 1 vụ lúa 306 ha. Diện tích đất lúa chuyển đổi
từng huyện, thành, thị như sau:
TT
|
HUYỆN
|
Năm
2016-2020
|
Tổng DT (ha)
|
Đất 2 lúa
|
Trong đó
|
Đất 1 lúa
|
Đất 2 lúa
chuyển sang 1 lúa 1 màu
|
Đất 2 lúa
chuyển hẳn
|
|
TOÀN TỈNH:
|
5.457
|
5.151
|
3.685
|
1.466
|
306
|
|
Đông Bắc
|
2.254
|
2.121
|
1.457
|
664
|
133
|
1
|
Diễn Châu
|
150
|
150
|
45
|
105
|
-
|
2
|
Yên Thành
|
685
|
685
|
555
|
130
|
-
|
3
|
Quỳnh Lưu
|
258
|
245
|
114
|
131
|
13
|
4
|
Hoàng Mai
|
392
|
357
|
343
|
14
|
35
|
5
|
Đô Lương
|
769
|
684
|
400
|
284
|
85
|
|
Đông Nam
|
1.763
|
1.724
|
1.252
|
472
|
39
|
6
|
Nam Đàn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Hưng Nguyên
|
480
|
480
|
350
|
130
|
-
|
8
|
Nghi Lộc
|
420
|
420
|
320
|
100
|
-
|
9
|
Cửa Lò
|
25
|
-
|
-
|
-
|
25
|
10
|
Vinh
|
838
|
824
|
582
|
242
|
14
|
|
Tây Bắc
|
580
|
499
|
204
|
295
|
81
|
11
|
Nghĩa Đàn
|
66
|
38
|
30
|
8
|
28
|
12
|
Thái Hoà
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Tân Kỳ
|
250
|
250
|
-
|
250
|
-
|
14
|
Quỳ Hợp
|
180
|
127
|
90
|
37
|
53
|
15
|
Quỳ Châu
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Quế Phong
|
84
|
84
|
84
|
-
|
|
|
Tây Nam
|
860
|
807
|
772
|
35
|
53
|
17
|
Thanh Chương
|
37
|
37
|
15
|
22
|
-
|
18
|
Anh Sơn
|
113
|
101
|
88
|
13
|
12
|
19
|
Con Cuông
|
47
|
47
|
47
|
-
|
|
20
|
Tương Dương
|
474
|
464
|
464
|
-
|
10
|
21
|
Kỳ Sơn
|
189
|
158
|
158
|
0
|
31
|
b) Tổng hợp diện tích các cây trồng khác chuyển
đổi từ đất lúa
Tổng diện tích các cây trồng khác chuyển đổi từ
đất lúa đến năm 2020 là 7500 ha, trong đó: Ngô 3.562 ha, rau hoa 791 ha, NTTS
1.206 ha, lạc, vừng 784 ha, cây thức ăn chăn nuôi 633 ha, đậu tương 308 ha, mía
26 ha và cây khác 90 ha. Cụ thể diện tích các cây trồng chuyển đổi trên các huyện
như sau:
TT
|
HUYỆN
|
Đến năm
2020
|
DTGT lúa
chuyển đổi (ha)
|
Một số cây
trồng chuyển đổi từ DTGT lúa (ha)
|
Ngô
|
Đậu tương
|
Vừng
|
Lạc
|
Rau hoa
|
Cây thức ăn CN
|
Lúa
|
Mía
|
Cây khác
|
thuỷ sản
|
|
TOÀN TỈNH
|
7.500
|
3.562
|
308
|
234
|
650
|
791
|
633
|
1.206
|
26
|
90
|
|
Đông Bắc
|
3.150
|
1.630
|
210
|
20
|
195
|
312
|
126
|
607
|
-
|
50
|
1
|
Diễn Châu
|
260
|
|
|
|
|
50
|
|
160
|
|
50
|
2
|
Yên Thành
|
815
|
680
|
100
|
20
|
10
|
5
|
|
|
|
|
3
|
Quỳnh Lưu
|
409
|
80
|
|
|
20
|
136
|
22
|
151
|
|
|
4
|
Hoàng Mai
|
416
|
235
|
|
|
|
121
|
19
|
41
|
|
|
5
|
Đô Lương
|
1.250
|
635
|
110
|
|
165
|
|
85
|
255
|
|
|
|
Đông Nam
|
2.575
|
1.241
|
48
|
214
|
311
|
293
|
0
|
428
|
0
|
40
|
6
|
Nam Đàn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hưng Nguyên
|
740
|
460
|
|
|
|
|
|
240
|
|
40
|
8
|
Nghi Lộc
|
620
|
500
|
|
|
|
|
|
120
|
|
|
9
|
Cửa Lò
|
25
|
|
25
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Vinh
|
1.190
|
281
|
23
|
214
|
311
|
293
|
|
68
|
|
|
|
Tây Bắc
|
880
|
122
|
50
|
-
|
81
|
17
|
500
|
84
|
26
|
-
|
11
|
Nghĩa Đàn
|
74
|
|
|
|
|
|
|
74
|
|
|
12
|
Thái Hoà
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Tân Kỳ
|
500
|
|
|
|
|
|
500
|
|
|
|
14
|
Quỳ Hợp
|
222
|
86
|
50
|
|
33
|
17
|
|
10
|
26
|
|
15
|
Quỳ Châu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Quế Phong
|
84
|
36
|
|
|
48
|
|
|
|
|
|
|
Tây Nam
|
895
|
569
|
-
|
-
|
63
|
169
|
7
|
87
|
-
|
-
|
17
|
Thanh Chương
|
59
|
35
|
|
|
|
1
|
|
23
|
|
|
18
|
Anh Sơn
|
126
|
14
|
|
|
|
41
|
7
|
64
|
|
`
|
19
|
Con Cuông
|
47
|
|
|
|
|
47
|
|
|
|
|
20
|
Tương Dương
|
474
|
410
|
|
|
20
|
44
|
|
|
|
|
21
|
Kỳ Sơn
|
189
|
110
|
|
|
43
|
36
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Diện tích các cây trồng khác chuyển đổi từ đất
lúa (Vụ xuân):
Tổng diện tích các cây trồng khác chuyển đổi
trong vụ xuân từ đất lúa đến năm 2020 là 3.290 ha, trong đó: Ngô 1570 ha, rau
hoa 399 ha, NTTS 423 ha, lạc, vừng 425 ha, cây TĂCN 372 ha, đậu tương 50 ha,
mía 26 ha và cây khác 25 ha.
- Diện tích các cây trồng khác chuyển đổi từ đất
lúa (Vụ hè thu):
Tổng diện tích các cây trồng khác chuyển đổi
trong vụ hè thu từ đất lúa đến năm 2020 là 2.738 ha, trong đó: Ngô 1.352 ha,
rau hoa 195 ha, NTTS 347 ha, lạc, vừng 357 ha, cây TĂCN 259 ha, đậu tương 183
ha, cây khác 45 ha.
- Diện tích các cây trồng khác chuyển đổi từ đất
lúa (Vụ mùa):
Tổng diện tích các cây trồng khác chuyển đổi
trong vụ mùa từ đất lúa đến năm 2020 là 1.472 ha, trong đó: Ngô 640 ha, rau
hoa 175 ha, NTTS 426 ha, lạc, vừng 124 ha, cây TĂCN 2 ha, đậu tương 75 ha, cây
khác 20 ha.
3. Giải pháp thực hiện
a) Rà soát quỹ đất xây dựng kế hoạch chuyển đổi
- Trên cơ sở quy hoạch của toàn tỉnh, UBND các
huyện, thành, thị tiến hành rà soát quy hoạch sản xuất nông lâm ngư nghiệp nói
chung, quy hoạch diện tích đất lúa nói riêng. Xây dựng quy hoạch kế hoạch chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của từng địa phương.
- Kiểm tra giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là
quy hoạch chuyển đổi cây trồng trên đất lúa gắn với quy hoạch xây dựng vùng sản
xuất hàng hóa kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch sản xuất với thị trường tiêu thụ
sản phẩm.
b) Khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực
- Tiếp tục áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào quy
trình canh tác như: Thực hành nông nghiệp theo tiêu chuẩn Vietgap, thâm canh
lúa cải tiến (SRI), quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý dinh dưỡng (INM)
và quản lý nước (IWM). Nghiên cứu, tiếp thu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến
(công nghệ sinh học, cơ giới hóa, các tiến bộ kỹ thuật,...) trong nước và thế
giới để đầu tư phát triển sản xuất lúa theo quy trình ứng dụng công nghệ cao
phù hợp điều kiện sản xuất của từng vùng, từng địa phương với hiệu quả cao và bền
vững.
- Quan tâm
đầu tư xây dựng mô hình, tăng cường tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
quy trình ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường.
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý để đưa giống cây trồng biến đổi gien vào sản xuất trước hết
đưa vào sản xuất đại trà giống ngô, giống đậu tương biến đổi gien để nâng cao năng
suất và thu nhập cho nông dân.
- Nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật về hệ thống canh tác, bảo vệ thực vật, thú y, phân bón, công nghệ sau
thu hoạch phục vụ cho công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa.
- Nâng cao năng lực cán bộ kỹ thuật, quản lý, xã
hội hóa đào tạo nghề đảm bảo cho nông dân tiếp cận được các công nghệ mới áp dụng
trong sản xuất.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giống
cây trồng, vật nuôi, bảo vệ thực vật, thú y, công nghệ sau thu hoạch phục vụ
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa, đạt hiệu quả cao.
- Tạo điều kiện cho nông dân, doanh nghiệp áp dụng
nhanh cơ giới hóa vào các khâu từ sản xuất - bảo quản - chế biến - vận chuyển
và tiêu thụ sản phẩm trong quá trình thực hiện chuyển đổi.
c) Chính sách
- Về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất:
+ Tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách
hỗ trợ hiện hành của trung ương như: Quyết định số 915/2016/QĐ-TTg ngày
27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ chuyển đổi từ
trồng lúa sang trồng ngô; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg, ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính
phủ; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn,...
+ Tiếp tục thực hiện chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện hành trên địa
bàn tỉnh; chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020 theo
Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh.
- Nghiên cứu ban hành chính sách khuyến khích
nông dân, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa sang trồng các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn, từng
bước hình thành vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
- Chính sách tín dụng: Tổ chức triển khai
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
d) Nâng cao nhận thức, tập trung chỉ đạo và thực
hiện quy hoạch
- Tuyên truyền vận động để nâng cao nhận thức của
người sản xuất, của các tổ chức kinh tế, xã hội về việc thực hiện chuyển đổi cơ
cấu cây trồng trên đất lúa với mục tiêu nâng cao hiệu quả trên 1 ha đất trồng
lúa. Trên cơ sở đó để nâng cao thu nhập của nông dân.
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát thực hiện
quy hoạch, đảm bảo phát triển ngành có định hướng bền vững. Các huyện, thị
cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác quy hoạch,
kế hoạch thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa, chỉ đạo, hướng dẫn
tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung quy hoạch kế hoạch chuyển đổi phù hợp
với điều kiện của địa phương.
- Xây dựng chương trình, dự án, đầu
tư cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Đảm bảo
các điều kiện để thực hiện quy hoạch kế hoạch chuyển đổi.
e) Tổ chức sản xuất
- Thực hiện có hiệu quả chính sách thúc đẩy
nhanh kinh tế Hợp tác xã, kinh tế tư nhân, nhất là hệ thống các doanh nghiệp
tham gia thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa. Đầu tư chuyển đổi
sản xuất gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Tạo điều kiện kinh tế hộ gia đình phát triển sản
xuất hàng hóa theo hướng mở rộng quy mô chuyển đổi, liên doanh, liên kết giữa
các hộ chuyển đổi sản xuất; liên doanh, liên kết giữa các hộ và các doanh nghiệp
trong tất cả các khâu từ sản xuất bảo quản đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức tiêu thụ nông sản là khâu quyết định đến
hiệu quả của chuyển đổi đất lúa. Do vậy cần xây dựng quy hoạch, kế hoạch hệ thống
tiêu thụ nông sản cho nông dân. Xác định rõ quy mô, cơ cấu sản phẩm nông sản, mỗi
vùng, huyện, nên chọn 2-3 sản phẩm chủ lực có lợi thế để tập trung đầu tư xây dựng
vùng chuyên canh quy mô lớn, sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ, giá
nông sản để đảm bảo cho người sản xuất có thu nhập cao hơn. Hỗ trợ lãi suất cho
doanh nghiệp thu mua tiêu thụ nông sản chuyển đổi cho nông dân.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa
phương hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch; theo dõi tổng
hợp báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch hàng năm; tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung quy hoạch phù hợp với
yêu cầu phát triển trong từng giai đoạn; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế,
chính sách hỗ trợ để thực hiện có hiệu quả quy hoạch.
- Tham mưu và
tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ nông nghiệp,
nông thôn hiện hành của Trung ương, cụ thể như: Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg
ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích hợp tác,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định
số 68/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm
giảm tổn thất sau thu hoạch; Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính
phủ về một số chính sách phát triển thủy sản,
- Hướng dẫn UBND các huyện,
thành, thị xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch,
kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa.
2. Các Sở, ngành liên quan
Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở
Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện quy hoạch; xây dựng kế hoạch, giải
pháp và biện pháp để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy hoạch theo
thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành mình. Tham
mưu cho UBND tỉnh những cơ chế, chính sách, nội dung, giải quyết các vướng mắc
liên quan lĩnh vực của Sở, ngành mình quản lý để thực hiện
quy hoạch có hiệu quả.
3. Ủy ban nhân dân UBND các huyện, thành,
thị
- Xây dựng kế
hoạch và giải pháp cụ thể để thực hiện tốt công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất lúa trên địa bàn nhằm thực hiện tốt chỉ tiêu, nhiệm vụ quy hoạch đặt
ra.
- Chủ động chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện liên quan hướng dẫn nông dân áp dụng quy
trình sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; thực hiện tốt
công tác phòng trừ dịch bệnh, triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ.
- Hướng dẫn, hỗ
trợ các thành phần kinh tế liên doanh, liên kết đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp, nhất là tổ chức thu mua, chế biến các loại nông sản chuyển đổi trên địa
bàn.
- Chỉ đạo các
đơn vị cấp xã hướng dẫn người dân phát triển sản xuất, chuyển đổi các loại cây
trồng phù hợp trên địa bàn quản lý. Phối hợp với các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế để đẩy mạnh liên doanh, liên kết phát triển sản xuất nguyên liệu gắn với
chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành,
thị xã liên quan; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|