ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3766/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
21 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN
TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 THEO CHỈ THỊ 618/CT-TTG NGÀY 15/ 5/ 2009 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày
15/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2010;
Căn cứ Thông tư số
08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Thực hiện Kế hoạch kiểm kê đất đai
và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
số 2841/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 07/8/2009;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Công văn số 1806/SKH&ĐT ngày 02/10/2009 và Sở Tài nguyên và Môi trường
Thanh Hóa tại Tờ trình số: 2013/TTr-STNMT ngày 19/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tỉnh Thanh Hóa (có bản kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và các
đơn vị liên quan tổ chức chỉ đạo thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công thương, Y tế,
Xây dựng, Công an, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chi cục Thống kê, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ;
- Lưu: VT- NN (2).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Chiến
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM
2010 THEO CHỈ THỊ SỐ 618/CT-TTG NGÀY 15/5/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số: 3766/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa)
1. Mục đích, yêu cầu
- Kiểm kê đất đai năm 2010 nhằm xác định
hiện trạng diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là cấp xã), huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện) và
tỉnh; hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng
nhưng còn để hoang hóa, quỹ đất chưa sử dụng; đánh giá đúng thực trạng tình
hình quản lý, sử dụng đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; tình hình thực hiện đo đạc, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính; đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
- Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 được
thể hiện trong bảng số liệu và trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 (dạng
giấy và dạng số) của cấp xã, cấp huyện, tỉnh và phải được kiểm tra nghiệm thu,
đánh giá chất lượng theo quy trình, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạm vi, đối tượng
và nội dung kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010
2.1. Phạm vi kiểm kê đất đai
năm 2010
- Kiểm kê đất đai năm 2010 được tiến
hành đồng loạt trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản để tiến
hành kiểm kê đất đai. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 của cấp xã là cơ sở để tổng
hợp số liệu kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện,
tỉnh và cả nước.
- Kiểm kê đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an
tỉnh phối hợp cùng các cấp, các ngành trong tỉnh thực hiện theo phương án, kế
hoạch của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an. Số liệu kiểm kê đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh được tổng hợp theo từng đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện
và tỉnh; kết quả kiểm kê Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh báo cáo các cấp,
các ngành theo quy định.
2.2. Đối tượng và nội dung kiểm
kê đất đai:
2.2.1. Kiểm kê diện tích đất, kiểm
kê người sử dụng, người quản lý đất
- Việc kiểm kê đất đai gồm kiểm kê diện
tích đất và kiểm kê số lượng người sử dụng, người quản lý. Chi tiết về chỉ tiêu
kiểm kê diện tích đất theo mục đích sử dụng và chỉ tiêu kiểm kê số lượng người
sử dụng, người quản lý đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau
đây gọi là Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT).
- Ngoài việc kiểm kê diện tích đất và
số lượng người sử dụng, người quản lý đất theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT,
trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2010 cần thực hiện điều tra, kiểm kê chi tiết các
nội dung sau:
+ Kiểm kê chi tiết đối với đất trồng
lúa, đặc biệt đất chuyên trồng lúa nước, xác định rõ diện tích đất chuyên trồng
lúa nước bị thu hồi chuyển mục đích sử dụng cho các dự án, công trình; diện
tích chuyển mục đích trái pháp luật… có nhận xét đánh giá và đề xuất biện pháp
tăng cường quản lý sử dụng đất trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh
và quốc gia.
+ Kiểm kê chi tiết đất lâm nghiệp để
phục vụ cho việc kiểm kê rừng của Bộ nông nghiệp và PTNT trong việc thực hiện Dự
án Tổng điều tra, kiểm kê đất lâm nghiệp và rừng năm 2010 đến 2015 theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thống kê hiện trạng tình hình đo đạc,
lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Biện pháp thu thập số liệu, trình tự
thực hiện kiểm kê đất đai ở cấp xã, cấp huyện và tỉnh thực hiện theo quy định
trong Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.2.2. Xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất các cấp
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010 được xây dựng theo các đơn vị hành chính như sau:
+ Cấp xã: Sử dụng bản đồ địa chính để
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì
sử dụng bản đồ địa chính cơ sở hoặc cập nhật, hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng
đất kỳ trước để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010; đối với đơn vị
cấp xã chưa có phương tiện kỹ thuật để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng
số: Cấp xã chuyển các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất theo số liệu điều
tra ngoại nghiệp lên bản đồ nền, phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện kiểm
tra, tập hợp và chuyển về Sở Tài nguyên Môi trường để biên tập tổng hợp, hoàn
thiện, in bản đồ cấp bản giấy, bản số cho các đơn vị cấp xã để hoàn thiện kết
quả kiểm kê đất đai; tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được quy định
như sau:
Tỷ lệ 1/1 000 cho đơn vị có diện tích
tự nhiên dưới 120 ha;
Tỷ lệ 1/2 000 cho đơn vị có diện tích
tự nhiên từ 120 ha đến 500 ha;
Tỷ lệ 1/5 000 cho đơn vị có diện tích
tự nhiên từ 500 ha đến 3 000 ha;
Tỷ lệ 1/10 000 cho đơn vị có diện tích
tự nhiên trên 3 000 ha;
+ Cấp huyện: xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2010 trên cơ sở tổng hợp bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã;
tỷ lệ bản đồ theo quy định:
Tỷ lệ 1/5 000 cho đơn vị có diện tích
tự nhiên dưới 3 000 ha;
Tỷ lệ 1/10 000 cho đơn vị có diện
tích tự nhiên từ 3 000 ha đến 12 000 ha;
Tỷ lệ 1/25 000 cho đơn vị có diện
tích tự nhiên trên 12 000 ha;
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh
Thanh Hóa tỷ lệ 1/50 000 được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 27
đơn vị hành chính cấp huyện trong tỉnh.
- Phương pháp thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, nội dung và ký hiệu thể hiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT và Quyết định số
23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và Ký hiệu bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch đất.
- Riêng đối với các điểm đất quốc
phòng, an ninh, nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định cụ thể của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; bản đồ hoặc bản trích đo khu đất gửi kèm theo báo
cáo xác định đường ranh giới các đất quốc phòng, an ninh.
2.2.3. Phân tích, đánh giá tình
hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2010
- Trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai
năm 2010 đã được tổng hợp và so sánh với số liệu kiểm kê đất đai năm 2005, số
liệu kiểm kê quỹ đất của các tổ chức theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày
14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ, số liệu thống kê đất đai của các năm 2006,
2007, 2008 thực hiện phân tích đánh giá đúng thực trạng tình hình sử dụng quỹ đất,
tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
tình hình giao đất cho thuê đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của từng đơn vị hành chính cấp xã, cấp
huyện và tỉnh; phân tích, làm rõ những nguyên nhân hạn chế, tồn tại và đề xuất
biện pháp khắc phục.
- Đối với đất chuyên trồng lúa nước
ngoài các yêu cầu trên cần phân tích đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng, hiện
trạng thu hồi chuyển mục đích sử dụng cho các dự án, công trình; chuyển mục
đích trái pháp luật… để có những nhận xét đánh giá và đề xuất biện pháp tăng cường
quản lý sử dụng đất trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh.
2.2.4. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm
2010 của các cấp phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo quy định tại điểm 7.2
khoản 7 mục I Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, bao gồm các nội dung sau:
- Tình hình tổ chức thực hiện, phương
pháp thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã, độ
tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông tin khác có liên
quan đến số liệu; phân tích sự khác nhau giữa số liệu trong hồ sơ địa chính và
số liệu thu thập trên thực địa; nguồn tài liệu và phương pháp xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai
gồm đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích
nguyên nhân biến động về sử dụng đất từ kỳ kiểm kê của mười (10) năm trước và kỳ
kiểm kê của của năm (05) trước đến kỳ kiểm kê này; đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất giữa các kỳ kiểm kê; tình hình tranh chấp
địa giới hành chính và số liệu kiểm kê đối với phần diện tích đang tranh chấp
(nếu có); kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai.
Ngoài các quy định trên, nội dung
trong báo cáo phải đáp ứng yêu cầu quy định tại mục 2.2.3 của kế hoạch này.
3. Tổng hợp, báo
cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010
Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 được
lập thành hồ sơ kiểm kê đất đai của từng đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện và
tỉnh (dạng giấy và dạng số).
Hồ sơ kiểm kê đất đai bao gồm:
- Hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất
đai;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Cơ sở dữ liệu kiểm kê năm 2010;
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm
2010.
3.1. Hệ thống biểu kiểm kê đất
đai
- Hệ thống biểu theo Thông tư số
08/2007/TT-BTNMT quy định:
+ Cấp xã: gồm các mẫu Biểu 01-tkđđ,
Biểu 02-tkđđ, Biểu 03-tkđđ, Biểu 04-tkđđ, Biểu 05-tkđđ, Biểu 08-tkđđ, Biểu
09-tkđđ, Biểu 10- tkđđ, Biểu 11-tkđđ.
+ Cấp huyện: gồm mẫu Biểu 01-tkđđ, Biểu
02-tkđđ, Biểu 03-tkđđ, Biểu 04-tkđđ, Biểu 06-tkđđ, Biểu 07-tkđđ, Biểu 08-tkđđ,
Biểu 09-tkđđ, Biểu 10- tkđđ, Biểu 11-tkđđ; đồng thời in Biểu 06- tkđđ của các
xã trong huyện để gửi cho xã.
+ Cấp tỉnh: gồm mẫu Biểu 01-tkđđ, Biểu
02-tkđđ, Biểu 03-tkđđ, Biểu 04-tkđđ, Biểu 06-tkđđ, Biểu 07-tkđđ, Biểu 08-tkđđ,
Biểu 09-tkđđ, Biểu 10- tkđđ, Biểu 11-tkđđ.
- Ngoài ra trong đợt kiểm kê đất đai
năm 2010 sẽ tiến hành điều tra, kiểm kê, tổng hợp các biểu chi tiết về hiện trạng
sử dụng đất lúa, hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp, hiện trạng tình hình đo đạc,
lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…(Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định biểu mẫu và hướng dẫn lập biểu trong văn bản Hướng dẫn thực hiện kiểm
kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010).
3.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
xã;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh
Thanh Hoá.
3.3. Cơ sở dữ liệu kiểm kê đất
đai năm 2010
- Cấp xã: Phòng Tài nguyên Môi trường
cấp huyện chịu trách nhiệm nhập số liệu kiểm kê đất đai vào máy tính (đối với
đơn vị cấp xã không có dữ liệu dạng số) in ấn, cấp phát để cấp xã hoàn thiện hồ
sơ.
- Cấp huyện và tỉnh: Số liệu kiểm kê
đất đai cấp huyện và tỉnh được tổng hợp từ số liệu kiểm kê đất đai cấp xã.
3.4. Báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai
Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm
2010 của từng đơn vị hành chính thực hiện theo yêu cầu tại mục 2.2.4 kế hoạch
này.
3.5. Thẩm quyền ký xác nhận và
thẩm định kết quả kiểm kê
Thẩm quyền ký xác nhận hệ thống biểu,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010; thẩm định kết quả kiểm kê đất đai năm
2010 theo quy định tại khoản 4, khoản 6 mục III tại Thông tư số
08/2007/TT-BTNMT.
4. Thời điểm kiểm
kê và thời hạn hoàn thành
4.1. Thời điểm kiểm kê đất đai
Thời điểm kiểm kê đất đai thực hiện
thống nhất trong toàn tỉnh là ngày 01 tháng 01 năm 2010.
4.2. Thời hạn hoàn thành kiểm
kê đất đai
- Cấp xã: hoàn thành ngày 30/04/2010;
- Cấp huyện: hoàn thành trước ngày
30/6/2010;
- Tỉnh Thanh Hóa hoàn thành trước
ngày 15/8/2010.
5. Giao nộp và
công bố kết quả kiểm kê đất đai
5.1. Giao nộp kết quả kiểm kê đất
đai
- Cấp xã:
Giao nộp hồ sơ kiểm kê trước ngày 30/4/2010; hồ sơ được lập thành hai (02) bộ dạng
giấy và dạng số; 01 bộ lưu, 01 bộ gửi lên cấp huyện.
- Cấp huyện: Giao nộp hồ sơ kiểm kê trước ngày 30/6/2010; hồ sơ được lập thành ba
(03) bộ dạng giấy và dạng số; 01 bộ lưu, 02 bộ gửi lên tỉnh. Trong 02 bộ dạng số
nộp về tỉnh, bao gồm hồ sơ kiểm kê của cấp huyện và hồ sơ kiểm kê của các đơn vị
cấp xã trực thuộc.
- Tỉnh Thanh Hoá: Giao nộp hồ sơ kiểm kê trước ngày 15/8/2010. Hồ sơ kiểm kê đất đai năm
2010 được lập thành hai (02) bộ dạng giấy và dạng số; 01 bộ lưu, 01 bộ gửi về Bộ
Tài nguyên và Môi trường (bộ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm số liệu kiểm
kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (dạng số), kết quả kiểm kê đất
đai cấp huyện, tỉnh ( dạng giấy và dạng số).
5.2. Công bố kết quả kiểm kê đất
đai năm 2010
Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sẽ được công bố trong Niên giám Thống kê
Quốc gia năm 2010. Ủy ban Nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp kết quả kiểm kê đất
đai theo yêu cầu của các cấp, các ngành trong tỉnh.
6. Kinh phí kiểm
kê đất đai
Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 được sử dụng từ nguồn ngân sách
Nhà nước.
7. Tổ chức thực hiện
7.1. Cấp tỉnh
- Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai
năm 2010 tỉnh Thanh Hóa do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm
trưởng ban, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm phó ban thường trực, ủy
viên gồm đại diện lãnh đạo các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Giáo dục Đào tạo, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công thương, Y tế, Xây dựng,
Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và Chi cục Thống kê.
- Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai có nhiệm
vụ triển khai, tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; tổ chức hội nghị triển khai và tập huấn nghiệp vụ cho cán
bộ chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và xã; chỉ đạo, đôn đốc các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai; kiểm tra, nghiệm thu
và đánh giá chất lượng tài liệu, số liệu kiểm kê đất đai năm 2010.
7.2. Cấp huyện
Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai
năm 2010 cấp huyện do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch làm trưởng ban; Trưởng
phòng Tài nguyên Môi trường là phó ban trực, ủy viên gồm các trưởng ban, phòng,
đoàn thể cấp huyện. Ban chỉ đạo có trách nhiệm: Giúp UBND huyện xây dựng kế hoạch,
chỉ đạo UBND cấp xã và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.
7.3. Cấp xã
Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm
trước chủ tịch UBND cấp huyện trong việc thực hiện các nội dung kiểm kê đất đai
năm 2010 trên địa bàn xã. Cấp xã thành lập tổ chuyên môn, thành phần gồm: cán bộ
địa chính xã làm tổ trưởng, cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, các trưởng
thôn, bản, khối phố, giúp Chủ tịch UBND thực hiện nhiệm vụ điều tra, thu thập,
chỉnh lý tài liệu, số liệu phục vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
huyện, cấp xã được ký hợp đồng với cán bộ, học sinh có chuyên môn để thực hiện
việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất./.