UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2018/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
28 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY ĐỊNH BAN
HÀNH KÈM THEO CÁC QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 CỦA
UBND TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 109/TTr-STNMT ngày 18/4/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày
14/02/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND ngày 09/12/2014 quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị, diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị nằm ngoài dự án đầu tư
xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày
09/12/2014 quy định hạn mức giao đất ở, diện tích tối thiểu được tách thửa đối
với đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
12/2015/QĐ-UBND ngày 14/02/2015 của UBND tỉnh quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
1. Sửa đổi
Khoản 5 Điều 12 như sau:
“5. Hỗ trợ cho người lao động do ngừng việc
Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định
tại Điểm g Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP có đăng ký kinh doanh, có
thuê lao động theo hợp đồng lao động, khi Nhà nước thu hồi đất bị ngừng sản xuất
kinh doanh thì người lao động được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc
theo quy định của pháp luật về lao động. Đối tượng được hỗ trợ là người lao động
có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, tính đến trước thời điểm có
thông báo thu hồi đất. Thời gian hỗ trợ ngừng việc được tính theo thời gian thực
tế bị ngừng việc nhưng tối đa là 6 tháng. Tiền hỗ trợ bằng 70% lương bình quân
theo Hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động ngừng việc.
Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án hỗ trợ cho từng dự án cụ
thể trên cơ sở văn bản thẩm định của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với
cấp tỉnh); Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội - Dân tộc (đối với cấp huyện)”.
2. Sửa đổi
Điều 13 như sau:
“Điều 13. Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và
Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức,
viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp)
quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e Khoản 1 Điều 19 của Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ (trừ trường hợp hộ gia đình, cá
nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty
nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) và Khoản 2 Điều 6
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ,
công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu,
nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất
nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm theo quy định sau đây:
Hỗ trợ bằng tiền 3 lần giá đất nông nghiệp cùng loại quy định trong bảng giá đất của tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ
trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương”.
3. Sửa đổi
Điều 14 như sau:
“Điều 14. Hỗ
trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Người bị thu hồi
đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất ở, nhà ở mà tự lo chỗ ở, không nhận đất
tái định cư hoặc địa phương chưa có quỹ đất tái định cư thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ
tái định cư, như sau:
1. Đối với các
xã, phường thuộc thành phố Lạng Sơn: 100.000.000 đồng/suất tái định cư.
2. Đối với thị
trấn: 80.000.000 đồng/suất tái định cư.
3. Đối với các
xã: 60.000.000 đồng/suất tái định cư”.
4. Sửa đổi
Khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Hỗ trợ khác để ổn định
đời sống và sản xuất
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp và sống bằng nguồn thu nhập chủ yếu từ đất nông nghiệp bị
thu hồi đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm: đất trồng lúa, đất trồng cây hàng
năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản), thì ngoài việc được
bồi thường, hỗ trợ về đất còn được hỗ trợ một khoản tiền từ 3 đến 5 lần giá đất
nông nghiệp cùng loại theo Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định. Cụ thể
như sau:
a) Đất sản xuất nông nghiệp bị
thu hồi tại phường, xã thuộc thành phố Lang Sơn: Hỗ trợ 5 lần giá đất nông nghiệp.
b) Đất sản xuất nông nghiệp bị
thu hồi tại thị trấn: Hỗ trợ 4 lần giá đất nông nghiệp.
c) Đất sản xuất nông nghiệp bị
thu hồi tại các xã: Hỗ trợ 3 lần giá đất nông nghiệp”.
5. Bổ sung
Khoản 5 vào Điều 18 như sau:
“5. Mức thu tiền sử dụng đất
đối với các trường hợp bị thu hồi đất ở đủ điều kiện tách hộ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
a) Trường hợp diện tích đất ở bị
thu hồi bằng hoặc lớn hơn tổng diện tích các lô đất tái định cư được giao thì thu
tiền sử dụng đất bằng giá đất tại khu tái định cư đó nhân với hệ số K = 1,0;
b) Trường hợp diện tích đất ở bị
thu hồi nhỏ hơn tổng diện tích các lô đất tái định cư được giao thì phần diện
tích đất tăng thêm thu tiền sử dụng đất bằng giá đất tại khu tái định cư đó
nhân với hệ số K = 1,20”.
Điều 3. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND ngày 09/12/2014 Quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị, diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị nằm ngoài dự án đầu tư
xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1. Bổ sung
Điều 2a như sau:
“Điều 2a. Điều
kiện thực hiện việc tách thửa
1. Thửa đất
được phép tách thửa khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định;
b) Các thửa đất được tách ra phải
bảo đảm diện tích, kích thước đất tối thiểu được phép tách
thửa theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2) Các trường hợp không được phép tách thửa:
a) Thửa đất xin tách thửa hoặc một phần diện tích thửa đất nằm trong khu
vực đã có Thông báo thu hồi đất, Quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thửa đất đang có khiếu nại,
tranh chấp;
c) Thửa đất hoặc tài sản gắn liền
với thửa đất đó đang bị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn
chặn để thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án của
Tòa án;
d) Đất
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường, có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi
hiện tượng thiên tai khác đe dọa đến tính mạng con người”.
2. Sửa đổi khoản 2, Điều 4, như
sau:
“2. Kích thước thửa đất: Phải
có chiều rộng mặt tiền (là cạnh tiếp giáp với chỉ giới xây dựng) tối thiểu là 3
m và chiều sâu thửa đất (tính từ chỉ giới xây dựng trở vào) tối thiểu là 3 m”.
3. Sửa đổi khoản 2, Điều 5 như
sau:
“2. Trường hợp tách thửa không
phải là đất ở, nhưng thửa đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở tại
đô thị, người sử dụng đất xin tách thửa mà thửa đất sau khi tách có diện tích
nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định, nhưng được hợp thửa với thửa đất ở
khác liền kề, thì được phép tách thửa đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng
đất và hợp với thửa đất ở khác liền kề, với điều kiện thửa đất sau khi hợp thửa
phải bảo đảm diện tích và kích thước các cạnh quy định tại Điều 4 của Quy định
này”.
4. Bổ sung Khoản 3, Điều 5, như
sau:
“3. Trường hợp tách thửa có một
phần diện tích đã có thông báo thu hồi đất thì chỉ được xem xét tách thửa khi
phần diện tích còn lại sau tách thửa đã trừ diện tích thu hồi phải đảm bảo diện
tích, kích thước tối thiểu quy định tại Điều 4 của Quy định
này”.
Điều 4. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
23/2014/QĐ-UBND ngày 09/12/2014 của UBND tỉnh Quy định hạn mức giao đất ở, diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
1. Bổ sung
Điều 2a như sau:
“Điều 2a. Điều kiện thực hiện việc tách thửa
1. Thửa đất
được phép tách thửa khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định;
b) Các thửa đất được tách ra phải
bảo đảm diện tích, kích thước đất tối thiểu được phép tách
thửa theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2) Các trường hợp không được phép tách thửa:
a) Thửa đất xin tách thửa hoặc một phần diện tích thửa đất nằm trong khu
vực đã có Thông báo thu hồi đất, Quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thửa đất đang có khiếu nại,
tranh chấp;
c) Thửa đất hoặc tài sản gắn liền
với thửa đất đó đang bị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn
chặn để thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án của
Tòa án;
d) Đất
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường, có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi
hiện tượng thiên tai khác đe dọa đến tính mạng con người”.
2. Sửa đổi
khoản 1, Điều 4 như sau:
“1. Diện tích tối thiểu của mỗi
thửa đất được hình thành sau khi tách thửa đối với đất ở tại nông thôn thuộc
các khu vực đầu mối giao thông của các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện,
các trục đường giao thông chính ven đô thị, đất tại các xã thuộc thành phố, đất
thuộc quy hoạch phát triển đô thị phải đáp ứng được các điều kiện về diện tích,
kích thước tối thiểu như sau:
+ Diện tích tối thiểu của thửa
đất hình thành sau khi tách thửa là 40m2;
+ Kích thước các cạnh của mỗi
thửa đất sau khi tách thửa tối thiểu phải có chiều rộng và chiều dài lớn hơn hoặc
bằng 3m”.
3. Sửa đổi
khoản 2, Điều 5 như sau:
“2. Trường hợp tách thửa không
phải là đất ở, nhưng thửa đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở tại
nông thôn, người sử dụng đất xin tách thửa đất mà thửa đất sau khi tách có diện
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định, nhưng được hợp thửa với thửa đất
ở khác liền kề, thì được phép tách thửa đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng
đất và hợp với thửa đất ở tại nông thôn khác liền kề, với điều kiện thửa đất
sau khi hợp thửa phải bảo đảm diện tích và kích thước các cạnh quy định tại Điều
4 của Quy định này”.
4. Bổ sung
Khoản 3, Điều 5 như sau:
“3. Trường hợp tách thửa có một
phần diện tích đã có thông báo thu hồi đất thì chỉ được xem xét tách thửa khi
phần diện tích còn lại sau tách thửa đã trừ diện tích thu hồi phải đảm bảo diện
tích, kích thước tối thiểu quy định tại Điều 4 của Quy đị nh
này”.
Điều 5. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 5 năm 2018.
Điều 6. Điều
khoản chuyển tiếp
Trường hợp đã có quyết định thu
hồi đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy
định của pháp luật về đất đai trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
Điều 7. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, XD, TP;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTT tỉnh;
- Các Ban đảng, đoàn thể CT-XH;
- Công báo tỉnh; Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(NVH).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|