Quyết định 04/2020/QĐ-UBND về hướng dẫn Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 04/2020/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/02/2020
Ngày có hiệu lực 05/03/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Tiến Dũng
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2020/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 24 tháng 02 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG THEO QUY ĐỊNH CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 13/TTr-STNMT ngày 07 tháng 01 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định chi tiết các nội dung sau:

1. Quy định hạn mức công nhận diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang mà đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).

2. Quy định việc thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều 51 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).

Việc thu hồi đất quy định tại Khoản này không áp dụng đối với trường hp bất khả kháng theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, các cơ quan, đơn vị quản lý cụm công nghiệp, làng nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.

3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.

Điều 3. Hạn mức công nhận đất nông nghiệp tự khai hoang theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP

Hạn mức công nhận đối với đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

1. Đối với đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất.

2. Đối với đất trồng cây lâu năm thì không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 10 héc ta đối với xã, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Đối với đất trồng rừng sản xuất thì không quá 10 héc ta.

4. Hạn mức quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013.

Điều 4. Thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất

1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề đã thực hiện các quy định tại Khoản 6 Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phần hồ sơ gồm:

[...]